Chào Luật sư X, cha tôi có một số tiền gửi tiết kiệm ngân hàng. Tuy nhiên, do tai nạn cha tôi đột ngột qua đời. Giờ tôi có thể rút được tiền trong sổ tiết kiệm không? Thủ tục rút tiền như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi người có sổ tiết kiệm chết làm sao để rút tiền? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cơ sở pháp lý
Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm
Nội dung tư vấn
Sổ tiết kiệm có được thừa kế không?
Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Trong đó, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Sổ tiết kiệm ngân hàng cũng là một loại giấy tờ có giá được pháp luật dân sự công nhận. Đây là giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu của người đứng tên trên sổ với số tiền được gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Nên, số tiền ghi trong sổ tiết kiệm là tài sản của người đứng tên trên sổ tiết kiệm.
Khi chủ sở hữu của sổ tiết kiệm chết; số tiền trong sổ tiết kiệm được coi là di sản thừa kế và sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Theo pháp luật Dân sự Việt Nam, chia di sản thừa kế được thực hiện thông qua 02 hình thức là chia di sản thừa kế theo di chúc và chia di sản thừa kế theo pháp luật:
- Nếu người sở hữu sổ tiết kiệm có để lại di chúc thì sẽ ưu tiên phân chia di sản thừa kế theo di chúc.
- Nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp… thì sổ tiết kiệm sẽ được phân chia theo pháp luật.
Sau khi đã thỏa thuận, phân chia được di sản thừa kế là sổ tiết kiệm ngân hàng; những người được hưởng thừa kế làm thủ tục rút sổ về.
Người có sổ tiết kiệm chết, làm sao để rút tiền?
Nếu sổ tiết kiệm là tài sản chung của người chết với vợ hoặc chồng; thì sẽ thực hiện phân chia/khai nhận phần di sản thuộc về sở hữu của người chết. Thông thường tỷ lệ này là ½ sổ tiết kiệm; và ½ số tiền lãi của sổ – nếu không có thỏa thuận khác.
Theo đó, để rút tiền tiết kiệm của người chết, cần phải thực hiện hai bước sau đây:
Bước 1: Chia thừa kế sổ tiết kiệm
Khi người chết để lại di chúc thì sẽ thực hiện nhận tiền theo di chúc nếu di chúc đó hợp pháp: Xác định đúng số tiền đó là tài sản chung; hay tài sản riêng của người chết, về hình thức, nội dung phù hợp với quy định của pháp luật…
Đồng thời, nếu người chết không để lại di chúc; thì sổ tiết kiệm sẽ được chia theo pháp luật, căn cứ vào hàng thừa kế…
Theo đó, để được chia thừa kế sổ tiết kiệm; thì người thừa kế thực hiện theo thủ tục khai nhận di sản; hoặc phân chia di sản thừa kế tại Văn phòng/Phòng công chứng. Người thừa kế có thể chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có).
– Sổ tiết kiệm.
– Di chúc (nếu có di chúc).
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…
– Giấy chứng tử của người chết.
Sau khi nộp hồ sơ, trình bày tình huống, công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ của các người thừa kế và niêm yết thông báo khai nhận/thỏa thuận phân chia thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn trong thời gian 15 ngày.
Sau khi nhận được phản hồi của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền về việc không có khiếu nại, tố cáo bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, Văn phòng/Phòng công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản thừa kế.
Khi đó, công chứng viên sẽ đọc dự thảo văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và hướng dẫn người thừa kế ký tên, điểm chỉ vào văn bản này.
Bước 2: Đến ngân hàng rút tiền trong sổ tiết kiệm
Sau khi có được văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/văn bản khai nhận di sản thừa kế, những người thừa kế mang theo sổ tiết kiệm, giấy tờ tùy thân cùng văn bản thừa kế (vừa được công chứng) đến ngân hàng nơi người chết gửi sổ tiết kiệm.
Sau khi xuất trình đầy đủ các giấy tờ, người thừa kế ký nhận số tiền do người chết để lại.
Lưu ý: Nếu sổ tiết kiệm là di sản của người chết thì các đồng thừa kế có thể cùng nhau đến ngân hàng; hoặc ủy quyền cử một người thừa kế đại diện đến nhận tiền.
Nếu sổ tiết kiệm chỉ có một phần tài sản của người chết thì ngoài các giấy tờ trên, khi đến ngân hàng, người thừa kế phải mang theo chứng cứ chứng minh đây là tài sản chung của người chết với người khác. Và người sở hữu chung với người này cũng phải có mặt để cùng rút số tiền trong sổ tiết kiệm.
Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, các thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã chết sẽ được ngân hàng hướng dẫn chi tiết đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và ngân hàng.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Có được gửi tiết kiệm chung không?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cụ thể tại Điều 651 BLDS năm 2015 có quy định các hàng thừa kế theo pháp luật như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Hoa lợi, lợi tức được định nghĩa tại Điều 10 Nghị định 126/2016/NĐ-CP như sau:
– Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
– Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.