Năng lực hành vi dân sự là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình để tự mình xác lập các quan hệ dân sự; và thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong quan hệ đó lại được quy định tương đối phức tạp hơn; tùy vào từng trường hợp nhất định mà năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân không giống nhau. Vậy người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được kết hôn không?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn; các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định; và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền; thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Người bị tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 BLDS năm 2015; người hạn chế năng lực hành vi dân sự là “người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan; hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự”.
Khoản 2 Điều này quy định: “Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật; trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác”.
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được kết hôn không?
Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải đáp ứng các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 sau đây:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Như vậy ngoài vấn đề độ tuổi; thì để có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn còn cần đáp ứng các yêu cầu sau: do ý chí tự nguyện của các bên; là người không bị mất năng lực hành vi dân sự; và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật. Căn cứ vào các quy định dẫn chiếu ở trên; nếu một người có vấn đề về tinh thần; đầu óc không được minh mẫn nhưng chưa có quyết định của Tòa án tuyên bố người đó bị mất năng lực hành vi dân sự; thì vẫn có thể kết hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, người bị hạn ché năng lực hành vi dân sự có được kế hôn.
Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại; mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người; bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án; cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn; và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không?
- Kết hôn đồng giới được luật Hôn nhân gia đình quy định như thế nào?
- Kết hôn trong phạm vi ba đời có vi phạm pháp luật không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được kết hôn không?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8.
Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.
Điều 24 Bộ luật dân sư 2015 quy định như sau:
“Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.”
Như vậy, chỉ có Tòa án mới có thảm quyền ra quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.