Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
No Result
View All Result
Home Luật Hình sự

Người bị hại tự nguyện rút yêu cầu khởi tố

Trà Ly by Trà Ly
Tháng 5 28, 2022
in Luật Hình sự
0

Có thể bạn quan tâm

Cựu Bộ trưởng Chu Ngọc Anh vụ Việt Á đối diện mức án gì?

Chủ tịch tỉnh Lâm Đồng Trần Văn Hiệp bị bắt vì tội danh gì?

Xử Phan Quốc Việt vụ Việt Á đối diện mức án gì?

Sơ đồ bài viết

  1. Căn cứ pháp lý
  2. Chủ thể có quyền rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự
  3. Thời điểm rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự
  4. Hậu quả pháp lý của việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự
  5. Mời bạn xem thêm bài viết
  6. Thông tin liên hệ
  7. Câu hỏi thường gặp

Khởi tố vụ án hình sự là trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền được Bộ luật Tố tùng hình sự quy định mà không phụ thuộc vào ý muốn bất kỳ chủ thể nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, xuất phát từ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, pháp luật quy định cho phép người bị hại, người đại diện của bị hại có quyền quyết định việc có khởi tố vụ án hình sự hay không thông qua yêu cầu khởi tố. Đồng thời nếu việc khởi tố, điều tra, truy tố đã diễn ra nhưng bị hại thấy không muốn xử lý người phạm tội nữa thì pháp luật cũng cho phép họ được quyền rút yêu cầu này và lúc này vụ án phải được đình chỉ. Luật sư X chúng tôi xin giải đáp một số vấn đề liên quan đến người bị hại tự nguyện rút yêu cầu khởi tố.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Chủ thể có quyền rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự

Theo Khoản 2 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015: “Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án”.

Như vậy, chủ thể có quyền rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự là “người đã yêu cầu khởi tố”. Người đã yêu cầu khởi tố có thể là người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại.

Người bị hại tự nguyện rút yêu cầu khởi tố
Người bị hại tự nguyện rút yêu cầu khởi tố

Thời điểm rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự

Giai đoạn xét xử sơ thẩm

Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: “Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án”.

Tòa án nhân dân (TAND) tối cao đã ban hành Công văn số 254/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 để hướng dẫn áp dụng về việc người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự  rút  yêu cầu theo quy định tại Điều 155 BLTTHS năm 2015. Theo đó, tại giai đoạn xét xử sơ thẩm: “Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa căn cứ vào Điều 45, Điểm a Khoản 1 Điều 282 của BLTTHS ra quyết định đình chỉ vụ án; Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào Khoản 2 Điều 155, Điều 299 của BLTTHS ra quyết định đình chỉ vụ án…”; tại giai đoạn xét xử phúc thẩm thì: “Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị mà tại giai đoạn xét xử phúc thẩm người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155 và Điều 359 của BLTTHS hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án”.

Mặc dù BLTTHS 2015 không quy định cụ thể thời điểm người có quyền yêu cầu khởi tố được rút yêu cầu của mình nhưng không có nghĩa người yêu cầu khởi tố rút bất cứ giai đoạn nào cũng dẫn đến đình chỉ mà chỉ rút trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm mới dẫn đến đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án.

Giai đoạn xét xử phúc thẩm

  • Bị hại rút yêu cầu khởi tố trước khi mở phiên tòa xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa quyết định đình chỉ vụ án là đúng quy định. Mặt khác, theo Công văn số 254 thì trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, nếu người đã yêu cầu khởi tố vụ án rút yêu cầu thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không được ra quyết định đình chỉ vụ án, tức là việc đình chỉ vụ án thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử (tại phiên tòa xét xử theo thủ tục phúc thẩm).
  • Bị hại rút yêu cầu khởi tố tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án cũng không đình chỉ được vụ án như tại phiên tòa sơ thẩm. Về nguyên tắc và thủ tục tố tụng, Tòa án phải căn cứ vào khoản 2 Điều 155; điểm d khoản 1 Điều 355 BLTTHS năm 2015 hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. Tuy nhiên, đối chiếu với Điều 359 BLTTHS năm 2015 quy định về căn cứ để hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án lại không có trường hợp bị hại rút yêu cầu khởi tố vụ án. Chính việc BLTTHS không quy định cụ thể vấn đề bị hại rút yêu cầu khởi tố ở giai đoạn xét xử phúc thẩm dẫn đến quyền rút yêu cầu khởi tố của bị hại được luật ghi nhận, nhưng khi quyền này được thực hiện trên thực tế, cơ quan tiến hành tố tụng lại không có cơ sở pháp lý để giải quyết đúng theo nguyên tắc, thủ tục xét xử phúc thẩm. Điều này dẫn đến thực tế có nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau.

Hậu quả pháp lý của việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự

  • Án phí: Do sự tác động tích cực từ phía gia đình, bạn bè… hoặc vì lý do cá nhân mà người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp rút yêu cầu khởi tố thì vụ án phải được đình chỉ và trong trường hợp này, theo quy định tại khoản 3 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, người bị hại phải nộp tiền án phí.
  • Khoản 3 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức”. Như vậy sau khi rút đơn, bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp phải rút yêu cầu do họ bị ép buộc, cưỡng bức bởi người khác.

Mời bạn xem thêm bài viết

  • Trường hợp được rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự
  • Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự mới
  • Khởi tố vụ án hình sự dựa trên những căn cứ gì?

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Người bị hại tự nguyện rút yêu cầu khởi tố“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ; Đăng ký hộ kinh doanh;… của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102

Câu hỏi thường gặp

Bị hại rút yêu cầu khởi tố, còn bị đi tù không?

Nếu vụ án đã được khởi tố nhưng người bị hại tự nguyện rút đơn yêu cầu thì vụ án sẽ được đình chỉ. Điều này có nghĩa là, nếu được người bị hại rút yêu cầu khởi tố, người thực hiện vi phạm có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người thực hiện vi phạm chỉ bị khởi tố nếu thuộc trường hợp tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 

Bị cưỡng bức, ép buộc rút đơn yêu cầu khởi tố thì sao?

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự là gì?

Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: “Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.”

4/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Liên hệ và gửi thông tin vụ việc
Tags: Chủ thể có quyền rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sựHậu quả pháp lý của việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sựThời điểm rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự

Mới nhất

Cựu Bộ trưởng Chu Ngọc Anh vụ Việt Á đối diện mức án gì?

Cựu Bộ trưởng Chu Ngọc Anh vụ Việt Á đối diện mức án gì?

by Gia Vượng
Tháng 1 9, 2024
0

Trong vụ án Việt Á gần đây, bản án đã được đưa ra cho cựu Bộ trưởng Y tế, ông...

Chủ tịch tỉnh Lâm Đồng Trần Văn Hiệp bị bắt vì tội danh gì?

Chủ tịch tỉnh Lâm Đồng Trần Văn Hiệp bị bắt vì tội danh gì?

by Nguyễn Tài
Tháng 1 4, 2024
0

Ngày 2-1,Trung tướng Tô Ân Xô, người đứng đầu Phòng Phát ngôn của Bộ Công an, thông báo về một...

Xử Phan Quốc Việt vụ Việt Á đối diện mức án gì?

Xử Phan Quốc Việt vụ Việt Á đối diện mức án gì?

by Trang Quynh
Tháng 1 2, 2024
0

Trong phiên tòa hôm nay, Tổng giám đốc Công ty Việt Á, Phan Quốc Việt, đã phải đối diện với...

Nghi can sát hại ba người ở Cà Mau bị mức án gì?

Nghi can sát hại ba người ở Cà Mau bị mức án gì?

by Ngọc Gấm
Tháng 12 6, 2023
0

Vụ án giết người tại Cà Mau chính là một trong những vụ việc xảy ra đang thu hút nhiều...

Next Post
Mẫu Bản Cam kết nghỉ phép của Bộ đội mới

Mẫu Bản Cam kết nghỉ phép của Bộ đội mới

Quyền lợi của người mang hộ chiếu ngoại giao

Quyền lợi của người mang hộ chiếu ngoại giao như thế nào?

Please login to join discussion

img

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

– VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

– VP TP. HỒ CHÍ MINH: 99 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

– VP BẮC GIANG: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang

HOTLINE: 0833 102 102

  • Liên hệ dịch vụ
  • Việc làm tại Luật Sư X
  • Rss
  • Sitemap

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

Zalo
Phone
0833102102
x
x