Xu hướng kinh doanh online trên các trang mạng xã hội đã và đang ngày càng phát triển không ngừng. Trong đó bao gồm Tiktok là nền tảng hoạt động thương mại điện tử đã mở ra cơ hội kinh doanh của rất nhiều người không chỉ là nơi giải trí mà còn là nơi tạo nguồn thu nhập đáng kể thông qua hình thức bán hàng trên Tiktok. Vậy, vấn đề đặt ra là người bán hàng trên Tiktok có phải chịu thuế, đóng thuế định kỳ theo quy định pháp luật của cơ quan thuế không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ làm sáng tỏ thắc mắc “Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế theo luật định?” theo đó là những thông tin nội dung luật định có liên quan. Mời quý đọc giả đón xem!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế theo luật định?
Tiktok được xem là một sàn giao dịch thương mại điện tử, ngày nay nhiều người sử dụng nền tảng Tiktok để thực hiện kinh doanh, người bán có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình thông qua các video Tiktok ngắn, livestream trực tiếp. Để quản lý hoạt động kinh doanh trên nền tảng số nói chung, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Cơ quan thuế các cấp cũng đã sớm chủ động vào cuộc, phối hợp với các ngành liên quan thống nhất thu thuế hoạt động kinh doanh này. Và để tuân thủ các quy định mới về thuế tại Việt Nam, hiện nay Tiktok đã đăng ký thuế tại Việt Nam, theo đó:
– Nếu người bán đã đăng ký thuế tại Việt Nam thì cung cấp cho Tiktok mã số thuế và Tiktok sẽ không thu các khoản thuế phát sinh từ các giao dịch của người bán tại Việt Nam sau khi mã số thuế của người bán được xác minh. Người bán có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phát sinh từ các giao dịch mua của người bán.
Do đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì người bán hàng trên Tiktok là cá nhân phải đóng thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên trong năm
– Nếu người bán là doanh nghiệp chưa đăng ký thuế tại Việt Nam/mã số thuế do người bán cung cấp chưa được xác minh, Tiktok sẽ thu 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN từ người bán và nộp lại cho Tổng cục Thuế Việt Nam.
Hình thức đóng thuế khi kinh doanh trên Tiktok
Khi lần đầu xuất hiện tại Việt Nam vào năm 2018, cơ quan chủ quản Tiktok đã đăng ký kinh doanh cũng như đăng ký thuế để có thể hoạt động tại Việt Nam. Từ dữ liệu trên sẽ có 2 trường hợp sau:
– Thứ nhất: Trường hợp chủ kinh doanh đã đăng ký thuế tại Việt Nam thì cung cấp cho TikTok mã số thuế và TikTok sẽ không thu các khoản thuế phát sinh từ các giao dịch của người bán tại Việt Nam sau khi mã số thuế của người bán được xác minh.
– Thứ hai: Nếu người kinh doanh là doanh nghiệp chưa đăng ký thuế tại Việt Nam/mã số thuế do người bán cung cấp chưa được xác minh, TikTok sẽ thu 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN từ người bán và nộp lại cho Tổng cục Thuế Việt Nam.
Căn cứ tính thuế khi kinh doanh trên Tiktok
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu thực hiện theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:
– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm:
+ Thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
– Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định.
– Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
– Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
* Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
– Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế theo luật định?
Mức xử phạt khi người bán hàng trên Tiktok không đóng thuế
Như nội dụng trên đề cập, người bán hàng trên Tiktok có nghĩa vụ phải thực hiện việc đóng thuế. Nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế mà không đóng thì người bán hàng trên Tiktok có thể bị xử phạt theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
Cảnh cáo
Bị áp dụng hình thức cảnh cáo nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 – 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền
– Phạt tiền từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 – 30 ngày, trừ trường hợp cảnh cáo ở trên.
– Phạt tiền từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 – 60 ngày.
– Phạt tiền từ 8.000.000 – 15.000.000 đồng nếu:
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 – 90 ngày.
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Phạt tiền từ 15.000.000 – 25.000.000 đồng nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn 11.500.000 đồng.
Hình thức xử phạt bổ sung
Ngoài việc bị xử phạt như trên thì người vi phạm còn bị:
– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
– Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với 02 hành vi sau:
+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cá nhân, hộ gia đình khi kinh doanh bán hàng online có phát sinh thu nhập phải đóng thuế GTGT và TNCN thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì người đại diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN.
Do đó, trường hợp cá nhân, hộ gia đình bán hàng trên Tiktok mà thu nhập từ 100 triệu đồng/năm dương lịch thì sẽ phải đóng thuế TNCN, thuế GTGT, trường hợp dưới 100 triệu thì không phải đóng thuế.
Mời bạn xem thêm
- Mức xử phạt tổ chức sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích
- Không đóng bảo hiểm xã hội có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
- Hồ sơ miễn tạm ứng án phí mới năm 2023
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế theo luật định?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến Mẫu giấy ủy quyền bấm biển số xe máy cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 về các khoản thu nhập chịu thuế có quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế
6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Theo đó, quà tặng trúng thưởng từ chương trình khuyến mãi của công ty thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy như sau:
– Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB).
+ Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh.
+ Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị.
+ Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người.
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Có tổ chức.
+ Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB).
+ Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh.
+ Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị.
+ Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người.
+ Phổ biến cho người dưới 18 tuổi.
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên.
+ Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên.
+ Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên.
+ Phổ biến cho 101 người trở lên.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người nào chia sẻ phim, ảnh nhạy cảm trên mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 15 năm tù.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, các trường hợp hộ kinh doanh không cần phải đăng ký kinh doanh bao gồm:
– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;
– Người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến;
– Người kinh doanh lưu động;
– Người kinh doanh thời vụ;
– Người làm dịch vụ có thu nhập thấp.
Lưu ý:
+Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện vẫn phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Mức thu nhập thấp áp dụng lên từng địa phương sẽ do thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh như sau:
– Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
+ Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
+ Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
+ Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
+ Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
+ Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
+ Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
– Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.
Như vậy, việc bán hàng trên TikTok Shop không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh do hoạt động kinh doanh này không mang tính chất độc lập, có địa chỉ cố định của người bán nên bán hàng trên tiktok bắt buộc phải đăng ký kinh doanh.