Chào Luật sư, gần đây tôi phát hiện chồng tôi ngoại tình với một đồng nghiệp chung công ty. Mặc cho tôi đã nói hết lời từ cứng rắn đến mềm mỏng thì anh ấy vẫn không thay đổi. Cô bồ còn giở trò đòi sống đòi chết nếu như chồng tôi bỏ rơi cô ta. Nay tôi muốn kiện họ ngoại tình và ly hôn thì có được không? Ngoại tình dẫn đến ly hôn phạt tù bao nhiêu năm theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Ngoại tình là hành vi có quan hệ với người khác không phải là vợ hoặc chồng mình. Trong những năm qua việc ngoại tình trở thành một trong những nguyên nhân chính dẫn đến đổ vỡ trong hôn nhân. Ngoại tình dẫn đến ly hôn phạt tù bao nhiêu năm theo quy định? Để giải đáp thắc mắc của bạn, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Ngoại tình có được xem là hành vi vi phạm pháp luật hay không?
Trước tiên, cần hiểu rằng ngoại tình là cách gọi được mọi người sử dụng phổ biến trong đời sống, không phải là một ngôn ngữ pháp lý và không xuất hiện trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, ngoại tình có thể được hiểu là hành vi của một người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình theo pháp luật Việt Nam là một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Đồng thời, tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ cấm hành vi:
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Do đó, ngoại tình được xem là một hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoại tình dẫn đến ly hôn phạt tù bao nhiêu năm theo quy định?
Nếu mức độ nguy hiểm của hành vi này lớn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự; về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng; quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tội này có các khung hình phạt sau:
Khung 1
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên bên ngoài của tội phạm; bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện phạm tội…. Hành vi khách quan được quy định cụ thể trong điều luật của Bộ luật hình sự; và nếu bất kỳ người nào thực hiện hành vi đó dẫn đến hậu quả bằng phương tiện nào đó; thì có thể xem là tội phạm.
Có thể thấy hành vi khách quan trong tội vi phạm chế độ một vợ, một chống gồm những hành vi sau:
Người đang có vợ, có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
Người chưa có vợ, chưa có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.
Hậu quả của hành vi này là làm cho quan quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan là biểu hiện về mặt tâm lý bên trong người phạm tội; bao gồm lỗi, động cơ và mục đích phạm tội. Người phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng sẽ có lỗi cố ý với mục đích thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
Mặt chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là chủ thể thường. Theo đó người từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự nghĩa là không mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của bản thân theo quy định của Điều 21 Bộ luật hình sự 2015 sẽ là chủ thể của tội này.
Mặt khách thể của tội phạm
Khách thể là những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có khách thể là chế độ hôn nhân và gia đình trong xã hội. Theo đó, cá nhân có hành vi ngoại tình đã xâm phạm vào chế độ hôn nhân và gia đình đang được nhà nước bảo vệ nên phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tin nhắn Zalo facebook có được coi là bằng chứng ngoại tình không?
Các loại thông tin này nằm trong nhóm tài liệu nghe được, đọc được, nhìn được. Vì vậy, chúng vẫn có thể được xếp vào nhóm chứng cứ ngoại tình hợp pháp tại tòa án. Trong các cuộc tranh tụng ngoại tình hay ly hôn, việc chuẩn bị bằng chứng là hết sức cần thiết. Điều quan trọng là bạn cần chứng minh được chủ tài khoản đó tương ứng với chồng/ vợ và nhân tình. Việc thu thập chứng cứ phải đảm bảo hợp pháp và minh bạch mới được công nhận đúng luật.
Một tài liệu nghe được, đọc được, nhìn được trở thành chứng cứ ngoại tình đúng luật khi:
+ Tin nhắn thể hiện được nội dung cuộc trò chuyện của vợ/ chồng và người thứ 3. Nội dung phản ánh chính xác, chân thật mối quan hệ tình cảm ngoại tình với nhau.
+ Số điện thoại, tài khoản zalo, facebook phải được xác minh là chính chủ. Bạn cần thực hiện các xác minh, công chứng để khẳng định số điện thoại và tài khoản dùng để nhắn tin kia là chồng/ vợ mình.
Tin nhắn zalo facebook sẽ không được coi là bằng chứng ngoại tình đúng luật nếu thiếu một trong hai yếu tố kể trên. Vì vậy, bạn cần cẩn thận trong việc lấy chứng cứ và xác minh chứng cứ. Đừng để tài liệu mình thu thập vất vả trở nên vô ích trước toà.
Trách nhiệm hình sự khi ngoại tình dẫn đến ly hôn
Theo quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ; một chồng có quy định cụ thể:
Tội vi phạm chế độ một vợ; một chồng (Điều 182 Bộ luật hình sự hiện nay) được hiểu như sau:
Vi phạm chế độ một vợ; một chồng được quy định là hành vi của “Người đang có vợ; có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ; chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sổng như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng; có vợ”.
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng xâm phạm một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình là nguyên tắc một vợ, một chồng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Biện pháp ký cược bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Làm visa ở đâu Hà Nội?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Ngoại tình dẫn đến ly hôn phạt tù bao nhiêu năm theo quy định?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ chứng minh một người có mối quan hệ tình cảm trái pháp luật với người thứ ba, có thể cấu thành tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của Bộ luật hình sự.
Đây là những chứng cứ chứng minh được việc chồng hoặc vợ có quan hệ tình cảm trái pháp luật với người khác hoặc có hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng mà pháp luật không cho phép.
Nguyên tắc một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản hàng đầu của chế độ hôn nhân và gia đình. Theo đó, có thể hiểu rằng nguyên tắc này quy định cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng và trong thời kì hôn nhân không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;