Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Trần Thanh Tuấn, hiện nay tôi đang làm giám đốc của một công ty truyền thông nhỏ. Vừa rồi phía tôi có 2 bạn nhân viên do có mâu thuẫn với nội bộ công ty nên đã tự ý bỏ việc. Trước đó thì công ty chúng tôi đã ký hợp đồng 1 năm làm việc với cả 2 bạn nhưng giờ đây khi chưa hết hợp đồng thì 2 bạn đó đã nghỉ, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến công ty. Từ đây tôi băn khoăn rằng liệu trường hợp nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng như vậy có bị xử phạt hay không? Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng có bị phạt không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Nhằm giúp cho bạn cũng như công ty của bạn hiểu rõ hơn về vấn đề “Nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng có bị phạt không?” thì xin tham khảo bài viết dưới đây như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Công ty được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
Trước khi trả lời câu hỏi nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng có bị phạt không thì phía công ty phải nắm rõ được trong những trường hợp nào thì được quyền chấm dứt hợp đồng lao động, bởi không phải cứ là người sử dụng lao động thì có toàn quyền chấm dứt hợp đồng mà còn phải đúng với quy định pháp luật hiện hành, căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Theo đó, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nêu trên.
Nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng có bị phạt không?
Hiện nay có rất nhiều trường hợp nhân viên tự ý bỏ việc trước khi hợp đồng làm việc hết hạn, điều này có thể xuất phát từ nhiều lí do như mâu thuẫn với công ty hay áp lực công việc,… Vậy trong những trường hợp đó thì họ có bị xử phạt hay không và phía công ty có được xử phạt không thì căn cứ theo Điều 40 Bộ Luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Đối chiếu quy định trên, người lao động nghỉ việc không đảm bảo thời gian báo trước tức là đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Người lao động phải có nghĩa vụ như trên.
Do đó, công ty bạn cần liên hệ với người lao động để xác nhận họ có đi làm lại hay không. Nếu họ không đi làm lại hoặc không thể liên lạc được thì công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động. Ghi rõ lý do là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và yêu cầu bồi thường những khoản nêu trên sau đó gửi đến người lao động.
Công ty có quyền đuổi việc người lao động nghỉ việc quá nhiều không?
Một vài tình huống nhân viên bỏ việc quá nhiều dẫn tới năng suất công việc bị giảm sút, ảnh hưởng trực tiếp tới công ty, vậy công ty có thể áp dụng những biện pháp xử lý nào và trong trường hợp nặng nhất thì có thể đuổi việc họ ngay lập tức hay không thì căn cứ vào khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
…
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo quy định thì việc nghỉ việc không lương trong thời gian bao lâu sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên. Tức nếu người lao động xin nghỉ việc không hưởng lương trong thời gian quá dài nên người sử dụng lao động không đồng ý cho nghỉ thì người lao động sẽ không được phép tự ý nghỉ việc.
Trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc mà không phải do thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu họ tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Hoặc có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải nếu tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng có bị phạt không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Cách viết mail xin nghỉ việc trong thời gian thử việc
- Nghỉ việc trong thời gian thử việc báo trước bao nhiêu ngày?
- Nghỉ việc không báo trước 30 ngày có được không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, tùy theo loại hợp đồng lao động sẽ có mức thời gian thông báo cho công ty biết khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ vào Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo đó, khi nghỉ việc thì người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người sử dụng lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT và Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT.
Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
– Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;
– Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;
– Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.