Chào Luật sư, tôi có vấn đề sau cần tư vấn. Tôi đã nghỉ việc tại công ty cũ được hơn một năm. Do không biết về quy định của trợ cấp thất nghiệp nên tôi không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Xin hỏi bây giờ tôi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có được không? Hồ sơ gồm những gì?
Theo quy định hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp qua bài viết dưới đây.
Nghỉ việc 1 năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 thì:
Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013, chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ Học nghề;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Căn cứ Điều 46 Luật việc làm số 38/2013/QH13 về hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp“.
Theo quy định trên, thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Từ thông tin bạn đưa ra, bạn đã nghỉ việc được 1 năm, quá thời hạn 03 tháng. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đã hết và bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo khi bạn đủ điều kiện.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết“.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu của BLĐ – TBXH quy định)
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Theo nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng BHTN (không cần là nơi người lao động đã làm việc).
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng | = | Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp | x | 60% |
Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.
Thời gian người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệpđược tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Một số lưu ý trong quá trình người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời gian hưởng TCTN, hàng tháng NLĐ phải thông báo về việc đang thực hiện tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN, trừ các trường hợp dưới đây:
– NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:
+ Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên.
+ Nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
+ Bị bệnh phải điều trị dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
+ Đang hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng.
+ Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– NLĐ đang hưởng TCTN không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:
+ Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
+ Ảnh hưởng hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
+ Cha/mẹ/vợ/chồng/con của NLĐ chết, NLĐ hoặc con của NLĐ kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập cty, tạm ngừng kinh doanh chi nhánh, hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, đơn xác nhận độc thân mới nhất, tra cứu quy hoạch xây dựng, xin phép bay flycam…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Để được chi trả bảo hiểm thất nghiệp qua thẻ ATM, khi điền thông tin vào đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 Thông tư của Bộ lao động thương binh xã hội, bạn sẽ lựa chọn phương thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp qua thẻ ATM và kê khai số tài khoản ngân hàng của mình. Như vậy hàng tháng bạn sẽ nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp qua tài khoản đã đăng ký.
Người lao động muốn nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp cần thực hiện đúng, đủ các bước sau:
– Chuẩn bị hồ sơ
– Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
– Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
– Người lao động nhận tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
– Thông báo tìm việc làm hàng tháng
Căn cứ khoản 3 Điều 46 Luật Việc làm 2013, tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.