Câu hỏi: Chào luật sư, tôi đang làm việc tại một công ty ở gần nhà và đã đóng bảo hiểm xã hội được 8 năm nay. Hôm trước tôi có bị sốt xuất huyết và phải nhập viện mất 1 tuần, sau đó tôi có nghỉ ngơi thêm ở nhà thêm 3 ngày rồi mới quay lại làm việc. Theo tôi được biết thì khi người lao động ốm đau thì có thể được hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội. Bây giờ tôi đang chuẩn bị làm hồ sơ để xin hưởng chế độ này nhưng tôi không biết là “Nghỉ ốm hưởng BHXH cần giấy tờ gì”?. Mong luật sư giải đáp.
Hiện nay các chính sách an sinh xã hội ở nước ta ngày càng được quan tâm và chú trọng. Điều này đã được thể hiện thông qua các quy định cụ thể về từng chế độ an sinh xã hội trong bảo hiểm xã hội. Sau đây mời bạn hãy cùng tìm hiểu về các quy định liên quan đến chế độ ốm đau của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội qua bài viết dưới đây của Luật sư X ngay nhé.
Quy định về chế độ ốm đau của người lao động
Trong quá trình làm việc và lao động người lao động sẽ không tránh khỏi bị ốm đau bệnh tật hay tai nạn. Với mục đích nhằm hỗ trợ phần nào giúp người lao động trong khoảng thời gian ốm đau bệnh tật vượt qua những khó khăn thì Nhà nước ta đã đưa ra các quy định về chế độ ốm đau khi tham gia bảo hiểm xã hội. Đây được xem như là một chính sách an sinh quan trọng và cần thiết giúp đảm bảo thu nhập và hỗ trợ điều trị cho người lao động.
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng khi bản thân hoặc con cái của họ bị ốm đau bệnh tật.
Đây cũng là một chính sách an sinh xã hội ý nghĩa và cần thiết giúp bảo đảm thu nhập tạm thời cho người tham gia khi phải nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật.
Đối với bản thân người lao động, tiền trợ cấp từ chế độ ốm đau sẽ hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh giúp người lao động vẫn đảm bảo duy trì cuộc sống và nhanh chóng trở lại tiếp tục với công việc.
Về đối tượng được áp dụng chế độ bảo hiểm ốm đau hiện nay được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/NĐ-CP như sau:
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau…
Như vậy, chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội sẽ được áp dụng với những đối tượng như sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP, nếu bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc các đối tượng trên mà muốn được hưởng chế độ ốm đau phải thuộc các trường hợp dưới đây:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.
Nghỉ ốm hưởng BHXH cần giấy tờ gì?
Người lao động khi muốn hưởng chế độ ốm đau thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện hưởng chế độ ốm đau và cần phải thông báo cho doanh nghiệp, đồng thời cũng phải chuẩn bị hồ sơ giấy tờ để thực hiện thủ tục hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội theo quy định. Theo quy định hiện hành thì tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người lao động sẽ phải cung cấp các giấy tờ cần thiết cho Doanh nghiệp xem xét, sau đó doanh nghiệp sẽ thông qua những giấy tờ đó để chuẩn bị hồ sơ gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp điều trị nội trú:
– Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. (Điều trị nội trú)
– Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử;
– Trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
– Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
Trường hợp điều trị ngoại trú:
– Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (theo mẫu C65-HD)
– Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
– Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau nếu trên được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) lập danh sách hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (theo mẫu 01B-HSB)
Sau đó Doanh nghiệp đại diện cho người lao động gửi hồ sơ đến cơ quan BHXH nơi người lao động tham gia, cơ quan BHXH tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo đúng quy định của Pháp luật.
Tiền trợ cấp chế độ ốm đau BHXH sẽ được chuyển cho doanh nghiệp nơi người lao động làm việc trước khi đến tay người lao động.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động
Chế độ ốm đau là một chế độ an sinh được áp dụng đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cư quan nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội khi đáp ứng đủ các quy định của pháp luật. Cũng như các vấn đề liên quan đến chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động cũng đã được pháp luật quy định cụ thể và rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
Trường hợp người lao động mắc bệnh không nằm trong Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động được quy định như sau:
Thời gian tối đa hưởng chế độ nghỉ ốm trong một năm được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động.
Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của bạn.
Trường hợp bạn có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.
Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.
Trường hợp NLĐ mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
Đối với trường hợp người lao động nghỉ ốm do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành sẽ được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
Thời gian hưởng chế độ nghỉ con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định.
Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo thời gian trên.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nghỉ ốm hưởng BHXH cần giấy tờ gì” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo mẫu thừa kế tài sản đất đai…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp 1: Mức hưởng bảo hiểm xã hội đối với người lao động mắc bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và người lao động có con ốm đau:
Đối với trường hợp này mức hưởng của bạn được tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Trường hợp 2: Mức hưởng chế độ nghỉ ốm cho người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh dài ngày
Mức hưởng bảo hiểm xã hội chế độ nghỉ ốm đối với bạn nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ nghỉ ốm của người lao động trong 180 ngày đầu.
Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, bạn được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng.
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định nếu bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội, thuộc đối tượng quy định như trên nhưng sẽ không được giải quyết chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội khi:
– Bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
– Nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.