Chào Luật sư. Tôi năm nay 43 tuổi. Hiện tại tôi là một công nhân đang làm việc tại một xưởng thiết kế đồ mỹ nghệ. Tôi đã làm tại đây được 2 năm và có ký hợp đồng lao động kể từ khi xong quá trình thử việc. Cho tới thời điểm hiện tại kiến thức về pháp luật của tôi vẫn còn hạn hẹp có một số thắc mắc muốn hỏi Luật sư như sau. Nếu tôi bị ốm có giấy bệnh viện thì tôi được hưởng chế độ như thế nào? Thời gian được hưởng đối với các chế độ đó là bao lâu? Mong Luật sư tư vấn hỗ trợ giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin liên quan đến vấn để trên . Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết “Nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ gì?” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau khi người lao động nghỉ ốm có giấy xác nhận của bệnh viện?
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là :
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Lưu ý rằng, người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau nếu ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy…
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau, đồng thời có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy để được hưởng chế độ ốm đau người lao động phải có giấy bệnh viện, hiểu đúng hơn là xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh.
Nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ gì?
Khi người lao động bị ốm có giấy bệnh viện sẽ được hưởng chế độ ốm đau của Bảo hiểm xã hội khi đáp ứng các điều kiện trên. Khi được hưởng chế độ ốm đau người lao động có thể chủ động xác định thời gian được hưởng chế độ như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động nghỉ ốm có giấy bệnh viện
Căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động sẽ phụ thuộc vào điều kiện lao động, công việc, thời gian đã đóng BHXH của họ và có thuộc trường hợp nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hay không. Cụ thể:
(1) Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau:
+ Tối đa 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
+ Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Tối đa 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
(2) Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, được nghỉ hưởng chế độ ốm đau:
+ Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
+ Tối đa 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Tối đa 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
Lưu ý: Với 02 trường hợp này thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau sẽ tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(3) Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành được nghỉ hưởng chế độ ốm đau:
– Tối đa 180 ngày;
– Nếu hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
Lưu ý: Trường hợp này thì thời gian nghỉ ốm đau được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Mức hưởng = Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75% (tính theo tháng).
Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Chế độ ốm đau nêu trên sẽ do cơ quan BHXH chi trả để bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau.
Sử dụng giấy tờ giả để hưởng chế độ ốm đau bị xử phạt như thế nào?
Theo Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Như vậy: trong trường hợp nếu bạn không kê khai đúng đến việc hưởng BHXH sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng vì hành vi sử dụng giấy tờ giả để hưởng chế độ ốm đau.
Mời bạn xem thêm
- Có thể lấy mô của người sống khi chưa đăng ký hiến tặng không?
- Các khoản giảm trừ thuế TNCN
- Các trường hợp giảm trừ gia cảnh
- Quy định hiện hành 2022 đổi tiền rách mất phí bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Người lao động nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ gì?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có có nhu cầu tìm hiểu đến dịch vụ làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân…mời quý khách hàng liên hệ đến hotline dưới đây để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc quý khách có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”.
Như vậy, người lao động công ty bạn đang trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau từ bảo hiểm xã hội.
Không được hưởng . Vì trường hợp này thuộc 1 trong các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau của BHXH
05 trường hợp NLĐ không được hưởng chế độ ốm đau
(1) NLĐ bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
(Xem Danh mục chất ma tuý tại Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018).
(2) NLĐ nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(3) NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động;
(4) NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(5) NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau nhưng không thuộc trường hợp chăm con ốm đau dưới 07 tuổi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:
“… 4. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới.”.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, mỗi người chỉ có một sổ BHXH. Trường hợp, một người tham gia BHXH có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Do đó, trường hợp, bạn có 2 sổ bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ phải thực hiện thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội.