Ở Việt Nam, chế độ hưu trí là một chế độ quan trọng trong hệ thống bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo cho người lao động khi về già có thu nhập ổn định để đáp ứng những nhu cầu sống cơ bản và chăm sóc sức khỏe. Chế độ này chi trả lương hưu cho người lao động đã hết tuổi làm việc theo quy định của pháp luật. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong suốt quá trình làm việc, đóng các khoản đóng góp theo quy định, và khi đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Vậy trong trường hợp khi nghỉ hưu trước tuổi có được trợ cấp thôi việc hay không?
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 29/2023/NĐ-CP
Nghỉ hưu trước tuổi được hiểu là như thế nào?
Chế độ nghỉ hưu trước tuổi là việc người lao động nghỉ hưu khi đang ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, tức trước tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi năm 2023 như thế nào?
Chế độ hưu trí đảm bảo rằng khi người lao động đã nghỉ hưu, họ sẽ tiếp tục nhận được một phần lương hoặc thu nhập cố định hàng tháng từ các quỹ bảo hiểm xã hội mà họ đã tham gia. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi kinh tế và đời sống của người lao động khi họ không còn tham gia vào các hoạt động lao động chính thức. Hiện nay chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP
Theo đó, quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
1. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
– Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
– Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
– Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
– Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
3. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
5. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
– Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2023; các chế độ, chính sách tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.
Nghỉ hưu trước tuổi có được trợ cấp thôi việc hay không?
Chế độ hưu trí không chỉ mang tính chất bảo đảm cho người lao động mà còn đóng góp vào sự ổn định của hệ thống bảo hiểm xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động khi về già. Việc đảm bảo một cuộc sống đáng sống và ổn định cho người lao động khi về hưu là mục tiêu quan trọng của chế độ hưu trí, đồng thời nó cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Vậy có được nhận trợ cấp thôi việc khi nghỉ hưu trước tuổi hay không?
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;
Như vậy, có thể thấy rằng khi nghỉ hưu trước tuổi là trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nghỉ hưu trước tuổi có được trợ cấp thôi việc hay không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo biên bản tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không qua đấu giá năm 2023
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021
Câu hỏi thường gặp:
Người lao động hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức pháp luật nếu nghỉ hưu trước tuổi có đủ 20 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội và bị suy giảm năng lực lao động.
– Người lao động đối với nam là đủ 54 tuổi, nữ là đủ 49 tuổi nếu nghỉ vào năm 2019, pháp luật khởi đầu từ năm 2020 thì đối với nam là từ đủ 55 tuổi, nữ là đủ 50 tuổi. Kèm theo điều kiện kèm theo về suy giảm năng lực lao động được xác lập từ 61 % trở lên đến 80 %. – Người lao động đối với nam là từ đủ 50 tuổi, nữ là đủ 45 tuổi. Bị suy giảm năng lực lao động được xác lập là từ mức 81 % trở lên. – Nếu bị suy giảm năng lực lao động được xác lập là từ mức 61 % trở lên, có thời hạn 15 năm làm việc làm ở đây phải là đặc biệt quan trọng ô nhiễm, nặng nhọc, nguy hại đã được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng với Bộ y tế phát hành cụ thể.
Từ 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực sẽ thay đổi một số điểm trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể tuổi nghỉ hưu năm 2021 của người lao động trong điều kiện lao động bình thường quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động là:
Đối với lao động nam đủ 60 tuổi 03 tháng.
Đối với lao động nữ đủ 55 tuổi 04 tháng.
Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Trường hợp người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí thì mức lương hưu cơ bản được tính như sau:
Lương hưu hàng tháng = Mức bình quân tiền lương đóng BHXH x Tỷ lệ hưởng lương hưu