Nghị định 43/2022/NĐ-CP ban hành ngày 24/06/2022 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch. Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý và Nghị định này có hiệu lực từ ngày 08/08/2022. Cùng Luật sư X tìm hiểu và tải xuống Nghị định 43/2022/NĐ-CP qua bài viết dưới đây nhé
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 43/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành | |
Ngày ban hành: | 24/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 08/08/2022 | |
Ngày công báo: | 11/07/2022 | Số công báo: | Từ số 561 đến số 562 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tóm tắt văn bản
Nghị định gồm 3 Chương, 29 Điều, quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý (bao gồm: Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị) và không điều chỉnh đối với các tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch không do Nhà nước đầu tư, quản lý, kết cấu hạ tầng cấp nước sạch tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (bao gồm cả khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong khu kinh tế), kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nhỏ lẻ (bao gồm các công trình khai thác, xử lý nước cho một hoặc một vài hộ gia đình sử dụng nước như: công trình thu và chứa nước hộ gia đình, giếng thu nước ngầm tầng (giếng đào, giếng mạch lộ), giếng khoan đường kính nhỏ). Theo đó, đối tượng áp dụng, đối tượng được giao quản lý, vận hành và hình thức giao quản lý vận hành cụ thể như sau:
Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
Nội dung này được đề cập tại Nghị định 43/2022/NĐ-CP quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch ban hành ngày 24/6/2022.
Theo đó, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch bao gồm công trình khai thác nước, công trình xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch và các công trình phụ trợ có liên quan.
– Ở phạm vi nông thôn tập trung, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được giao cho:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cấp nước sạch;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước có chức năng sản xuất, kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch;
+ Cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch.
– Ở phạm vi đô thị, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được giao cho:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cấp nước sạch;
+ Doanh nghiệp có vốn nhà nước có chức năng sản xuất, kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch;
+ Cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
1. Mọi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý đều được Nhà nước giao cho đối tượng quản lý theo quy định của pháp luật.
Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho đối tượng quản lý phải căn cứ vào điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế, xã hội của từng địa phương và các điều kiện khác quy định tại Nghị định này.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất và quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trên địa bàn cho cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch) đảm bảo thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, phù hợp với quy mô tài sản và đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Nhà nước khuyến khích thực hiện xã hội hóa nhằm huy động và đa dạng hóa nguồn lực để duy trì, phát triển, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện chế độ hao mòn, khấu hao tài sản và bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch và tổ chức có liên quan thực hiện kế toán theo quy định hiện hành.
5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch phải bảo đảm công khai, minh bạch; đảm bảo mục tiêu cung cấp nước sinh hoạt góp phần cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe người dân và an sinh xã hội; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch không còn khả năng cấp nước, không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất gắn với tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Nghị định 43/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2022.
Tải xuống Nghị định 43/2022/NĐ-CP
Mời bạn xem thêm
- Thông tư 44/2021/TT-BTC quy định về khung giá nước sạch sinh hoạt
- Nhà nước có chính sách ưu tiên gì đối với quân đội công an?
- Hướng dẫn thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em theo quy định
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Nghị định 43/2022/NĐ-CP ban hành ngày 24/06/2022” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề kết hôn với người Nhật Bản….. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
Đơn vị sự nghiệp công lập.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Doanh nghiệp.
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý; bao gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị.
Nghị định này không điều chỉnh đối với:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch không do Nhà nước đầu tư, quản lý.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (bao gồm cả khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong khu kinh tế).
c) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nhỏ lẻ, bao gồm các công trình khai thác, xử lý nước cho một hoặc một vài hộ gia đình sử dụng nước như: công trình thu và chứa nước hộ gia đình, giếng thu nước ngầm tầng (giếng đào, giếng mạch lộ), giếng khoan đường kính nhỏ.