Ngày 21/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Theo đó, Nghị định bổ sung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp hợp thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 20/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 21/02/2019 | Ngày hiệu lực: | 10/04/2019 | |
Ngày công báo: | 07/03/2019 | Số công báo: | Từ số 267 đến số 268 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung đáng chú ý của Nghị định 20/2019/NĐ-CP
Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Theo đó, Nghị định bổ sung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp hợp thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, cụ thể:
Khi thời hạn thuê nhỏ hơn thời hạn của loại đất được quy định tại Bảng giá đất thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất/70 năm X thời hạn thuê đất
Bên cạnh đó, thành phần hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với đất cũng yêu cầu phải nộp bản chính, bản sao hợp lệ các giấy tờ sau:
+ Bản chính Tờ khai theo mẫu;
+ Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp đã nộp bản chính theo quy định;
+ Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của nhà, đất; giấy tờ hợp pháp về chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
Xem và tải ngay Nghị định 20/2019/NĐ-CP
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ
Hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm: Luật phí và lệ phí 2015
Câu hỏi thường gặp
Đối với tài sản là nhà, đất: hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 20/2019/NĐ-CP.
Hò sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà, đất gồm:
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu;
Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp phải nộp bản chính theo quy định.
Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.