Ngày 19/10/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại, thay thế và phần nào đã khắc phục được những hạn chế của Nghị định 75/2012/NĐ-CP trước đó.
Tình trạng pháp lý của Nghị định 124/2020/NĐ-CP
Số hiệu: | 124/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2020 |
Ngày công báo: | 02/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1015 đến số 1016 |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Xem trước và tải xuống
Một số điểm mới của Nghị định 124/2020/NĐ-CP
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết 5 nội dung, cụ thể: Không còn quy định chi tiết các Điều 23, Điều 24, Điều 26 về xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật; Chương V về tiếp công dân. Đồng thời, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP bổ sung quy định một số biện pháp thi hành Luật Khiếu nại gồm: Hình thức khiếu nại, khiếu nại lần 2; đại diện việc thực hiện khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại; xem xét việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật; xử lý hành vi vi phạm.
Hình thức khiếu nại
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP bổ sung mẫu Đơn khiếu nại. Quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tiếp công dân trong quá trình tiếp, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, phân loại, xử lý đơn khi thống nhất mẫu đơn áp dụng chung cho công dân đến khiếu nại. Mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP:
Giải quyết khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày;
Trường hợp quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại gửi đơn đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, nêu rõ lý do và gửi kèm các tài liệu liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Trước đây Nghị định số 75/2012/NĐ-CP không quy định rõ quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hay lần hai đối với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết lần hai đối với trường hợp khiếu nại lần đầu quá thời hạn mà không được giải quyết).
Đồng thời, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP bổ sung thêm nội dung: Người giải quyết khiếu nại lần hai áp dụng biện pháp xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu nếu có hành vi vi phạm pháp luật.
Đại diện thực hiện việc khiếu nại
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể về mẫu giấy ủy quyền khiếu nại, đại diện khiếu nại đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang khiếu nại mà chết…
Đồng thời, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP Quy định về mẫu Văn bản ủy quyền và mẫu Giấy ủy quyền khiếu nại. Bên cạnh đó, Nghị định còn bổ sung một số quy định về quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại; thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Nghị định 124/2020/NĐ-CP. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Ngày 19/10/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại (có hiệu lực ngày 10/12/2020), thay thế Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP, khi nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại. Tuy nhiên, người đại diện cũng phải là người khiếu nại. Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đại diện của mình.