Gia đình Tôi có 08 phòng trọ cho thuê, có những đôi nam, nữ đến thuê phòng nhưng không có đăng ký kết hôn, Xin luật sư cho biết Nhà trọ có được phép cho nam nữ chưa đăng ký kết hôn thuê chung phòng không ?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi mời bạn đọc bài viết “Nam và nữ thuê chung một phòng trọ, có được không?” dưới đây để hiểu rõ quy định pháp luật về nội dung nêu trên
Căn cứ pháp lý
Nam và nữ thuê chung phòng trọ được không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật cư trú 2020 thì:
“1. Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Và việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định như:
– Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam;
– Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng…
Bên cạnh đó, tại khoản 2, Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Như vậy, hiện nay pháp luật Việt Nam cũng không cấm hai người đã trưởng thành chưa có vợ, có chồng cư trú tại cùng một nơi ở hợp pháp, nếu bạn và bạn gái chưa đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau thì không bị phạt hành chính hay xử lý hình sự, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình như đã nêu ở trên.
Nam và nữ thuê chung một phòng trọ cần điều kiện gì?
Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú;
Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp;
Nộp lệ phí đăng ký cư trú; xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu.
Thực hiện đăng ký tạm trú vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân.
Nam và nữ chung sống như vợ chồng có được pháp luật thừa nhận?
Nam nữ chung sống như vợ chồng không kết hôn trước ngày 03/01/1987:
Theo khoản 2 Điều 44 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP; quan hệ hôn nhân của trường hợp này; được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Khi đó, nam nữ được khuyến khích và tạo điều kiện đăng ký kết hôn.
Nam và nữ chung sống như vợ chồng không kết hôn từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001
Nam nữ sống chung với nhau trong trường hợp này mà đủ điều kiện kết hôn; nhưng chưa đăng ký kết hôn; đang chung sống với nhau như vợ chồng; thì họ phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 đến hết ngày 01/01/2003 (theo điểm b; khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội).
Sau ngày 01/01/2003 nếu nam nữ chưa đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.
Chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn sau ngày 01/01/2003:
Trong thời gian này; bắt buộc nam; nữ phải đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý. (Theo quy định tại khoản 1 ; Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 và Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 ).
Hiện nay; quan hệ hôn nhân của nam nữ chỉ được pháp luật công nhận khi đáp ứng điều kiện về đăng ký kết hôn; bắt buộc phải thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền tuân theo quy định của Luật HN&GĐ 2014 về:
- Điều kiện đăng ký kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; do nam nữ tự nguyện quyết định; không bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn… theo Điều 8 Luật HN&GĐ.
- Thủ tục đăng ký kết hôn; Hai bên nam nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng điều kiện nêu trên; chuẩn bị đầy đủ giấy tờ và đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
Các hành vi pháp luật cấm.
Việc đang có vợ; có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ; chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đang có chồng; có vợ là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ 2014).
Theo đó; tại Điều 48 Nghị định 110 năm 2013 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 67 năm 2015; sẽ phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng với các hành vi sau đây:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng; mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha; mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu,; mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Tuy nhiên; từ 01/9/2020 khi Nghị định số 82/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực; thì mức phạt các hành vi này đã tăng lên từ 03 – 05 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 59 ; Nghị định 82).
Riêng việc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ ; thì sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu giấy xác nhận thu nhập để quyết toán thuế tncn mới nhất năm 2022
- Mẫu tờ trình đề nghị bổ sung ủy viên ban chấp hành mới nhất
- Thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu
- Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nam và nữ thuê chung một phòng trọ, có được không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, tìm hiểu về luật bay flycam hoặc tìm hiểu về thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng, tra cứu quy hoạch xây dựng của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nam nữ sống chung với nhau trong trường hợp này mà đủ điều kiện kết hôn; nhưng chưa đăng ký kết hôn; đang chung sống với nhau như vợ chồng; thì họ phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 đến hết ngày 01/01/2003 (theo điểm b; khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội).
Sau ngày 01/01/2003 nếu nam nữ chưa đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.
Về cơ bản, Bố mẹ không đăng ký kết hôn, con sinh ra có được làm giấy khai sinh (Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con).
Như vậy nếu hai bạn chưa đăng ký kết hôn mà có con thì yên tâm là vẫn khai sinh được nhé.