Pháp luật quy định thực hiện nghĩa vụ quân sự là sự thể hiện trách nhiệm của công dẫn đối với tổ quốc của mình. Để bảo đảm quyền và lợi ích của công dân; Nhà nước đã đưa ra những quy định rất cụ thể về nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, nam chuyển giới có bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
Nội dung tư vấn
Nam chuyển giới có bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự không?
Quy định về nghĩa vụ quân sự
Tại Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau:
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Theo quy định này thì có thể thấy nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc của công dân nam mà theo đó, nam giới trong độ tuổi từ 18 đến tối đa là 27 tuổi có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. Đối với nữ, trong thời bình thì nghĩa vụ này chỉ thực hiện trên tinh thần tự nguyện.
Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.“
Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
Dựa vào hai quy định này thì có thể thấy công dân nam chuyển giới không thuộc đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự; hoặc không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Tuy nhiên, tại Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 còn có quy định như sau:
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.“
Như vậy, theo quy định này thì sau khi thực hiện chuyển đổi giới tính; người chuyển đổi có nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch tức thay đổi giới tính của mình trên các giấy tờ, sổ sách. Vì vậy, nam sau khi chuyển giới đã được pháp luật nước ta thừa nhận là có giới tính nữ; nên việc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với họ chỉ thực hiện trên tình thần tự nguyện.
Những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; quy định về những trường hợp được miễn gọi nhập ngũ như sau:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên….
Dựa vào quy định này thì có thể thấy công dân nam chuyển giới không thuộc đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định:
“1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.”
Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Đây là hành vi bị cấm theo Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015: “Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.”
Theo đó, Khoản 1 Điều 59 có quy định:
“1.Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Bị xử phạt hành chính
Theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP và Thông tư 95/2014/TT-BQP:
– Hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt cảnh cáo.
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng; đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp được áp dụng hình thức cảnh cáo.
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng; đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng; đối với hành vi không có mặt đúng thời gian; hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
Bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
Người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; về tội Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Nam chuyển giới có bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự không?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:
Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Như vậy có thể thấy đi nghĩa vụ công an thì đã được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự. Điều này khẳng định sau khi đi nghĩa vụ công an thì không phải đi nghĩa vụ quân sự nữa.
Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.