Hiện nay, đất đai là một lĩnh vực trong những lĩnh vực được mọi người quan tâm hàng đầu. Đây là một lĩnh vực mang tính phức tạp và có giá trị lớn về mặt tài sản đối với mỗi người, do đó pháp luật nước ta cũng đã đặt ra những quy định rất chặt chẽ về các vấn đề phát sinh đến đất đai, trong đó đặt ra các quy định đối với việc tách thửa đất, tách phần diện tích đất đã được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc đã được mô tả trên hồ sơ. VIệc thực hiện tách thửa đất là cả một quy trình phân chia quyền sử dụng đất đai từ một cá nhân, một hộ gia đình từ một thửa đất có diện tích ban đầu thành các thửa đất có diện tích nhỏ hơn sang cho nhiều cá nhân khác hoặc do một người đứng tên khác, chịu trách nhiệm chia thửa đất ban đầu đó thành nhiều thửa đất cho nhiều đối tượng khác nhau. Các quy trình và các điều kiện tách thửa được quy định chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành. Vậy cần đáp ứng các điều kiện gì để được tách thửa đất? Muốn tách thửa đất cần giấy tờ gì theo quy định của pháp luật hiện hành?
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Thông tư 09/2021/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn
Điều kiện tách thửa đất theo quy định hiện nay
Cững giống như việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất khi muốn thực hiện việc tách thửa đất cũng cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định mà pháp luật quy định.
Trên cơ sở khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 và tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất nếu muốn thực hiện việc tách thửa đất thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Thứ nhất, về điều kiện chung:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Đất còn thời hạn sử dụng.
- Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.
– Thứ hai, tách thửa đất trong trường hợp thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng , cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
+ Ngoài các điều kiện như đã nêu ở trên thì còn phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.
+ Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
– Thứ ba, tách thửa đất phải đáp ứng được diện tích tách thửa tối thiểu
+ Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai 2013 thì việc tách thửa đất sẽ căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
+ Bên cạnh đó, tại khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, diện tích tối thiểu được phép tách thửa sẽ do UBND cấp tỉnh quy định
Các trường hợp không được tách thửa đất
Ngoài các điều kiện mà pháp luật quy định về việc tách thửa đất như đã nêu ở trên thì người sử dụng đất cũng cần phải lưu ý đến việc mình có thuộc trường hợp được tách thửa đất hay là không, nếu không thì phải điều chỉnh sao cho phù hợp với quy định của pháp luật để có thể thực hiện việc tách thửa đất một cách thuận lợi nhất cho mình.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về đất đai trong việc tách hiện hành, người sử dụng đất có nguyện vọng muốn được tách thửa phải lưu ý các trường hợp sau đây không được thực hiện việc tách thửa, cụ thể như sau:
– Không đáp ứng điều kiện diện tích tách thửa đất tối thiểu
+ Theo điều 43d Luật Đất đai 2013 sửa đổi 2018 quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:”UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”. Theo đó thì trong trường hợp đất không đáp ứng diện tích tách thửa thì không thể tách thửa đất.
– Không đáp ứng điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất
+ Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
+ Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
+ Đã hết thời hạn sử dụng đất
- Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất.
+ Đất đang có tranh chấp
Muốn tách thửa đất cần giấy tờ gì?
Có rất nhiều quy định của pháp luật được đặt ra trong lĩnh vực đất đai và thường xuyên được cập nhật, sửa đỏi, bổ sung sao cho phù hợp nhất với điều kiện, nhu cầu, nguyện vọng của người sử dụng đất cũng như là phù hợp với sự phát triền của nền kinh tế. Do đó, khi thực hiện các giao dịch về đất đai hay thực hiện các thủ tục hành chính về việc tách thửa đất, người sử dụng đất bắt buộc phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai,
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa gồm có:
– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa đất như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 3 Điều 3 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, theo đó, khi tách thửa đất cần thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách
- Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Muốn tách thửa đất cần giấy tờ gì?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Người thuê nhà có phải đóng thuế đất không?
- Đất nằm trong quy hoạch có được chuyển nhượng không?
- Đất ở nông thôn có phải là đất thổ cư không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 99 Luật đất đai năm 2013 thì theo đó, đối với người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có nếu đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 95 Luật đất đai năm 2013, thì theo đó đối với trường hợp tách thửa đất sẽ phải thực hiện việc đăng ký biến động đất đai.