Xin chào Luật sư X, vài ngày trước khi đang lái xe ô tô trở về nhà thì tôi có cuộc gọi khẩn cấp từ sếp, vì sợ ảnh hưởng đến công việc nên tôi đã lập tức nghe máy và sử dụng điện thoại trong lúc lái xe thì bị cảnh sát giao thông ra hiệu lệnh dừng xe và lập biên bản xử phạt, tôi bị phạt hành chính lên tận 3.000.000 đồng. Vậy cảnh sát giao thông phạt như vậy có đúng không? Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe là bao nhiêu tiền? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông là gì?
Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
- Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
- Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
- Đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Quy định pháp luật về sử dụng điện thoại khi lái xe năm 2022
Về nguyên tắc khi đang tham gia giao thông, nếu có nhu cầu sử dụng điện thoại thì phải tấp vào lề đường, dừng phương tiện thì mới đảm bảo an toàn giao thông nhưng ít khi lái xe chọn cách an toàn này, đặc biệt là các tài xế xe ôm công nghệ. Sử dụng điện thoại khi lái xe là việc người điều khiển phương tiện giao thông (xe máy, ô tô…) đang di chuyển trên đường mà vẫn sử dụng điện thoại di động.
Hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe là một trong những hành vi tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông rất cao. Bởi khi sử dụng điện thoại (nghe cuộc gọi, lướt web, lướt facebook, nhắn tin…), người điều khiển giao thông không thể tập trung lái xe. Từ đó sẽ thiếu chú ý quan sát, không thể làm chủ được tốc độ, xử lý tình huống không tốt và gây ra tai nạn giao thông.
Theo Khoản 3, Điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, sử dụng điện thoại khi lái xe là một trong những hành vi không được thực hiện:
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Như vậy, hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe là bao nhiêu tiền?
Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe với người điều khiển xe ô tô
Căn cứ khoản 11, khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
+ Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
+ Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;
+ Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
+ Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
+ Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
+ Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
+ Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Như vậy, đối với hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường, bạn sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
– Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.
(Theo điểm h khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm g khoản 34 và điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng điện thoại di động.
(Theo điểm h khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe là bao nhiêu tiền?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề dịch vụ làm Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Hình phạt bổ sung được áp dụng cho các trường hợp sử dụng điện thoại có nguy cơ gây tại nạn giao thông được quy định rất cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP bị xử phạt nhưng tái phạm, tái phạm nhiều lần, gây ra tai nạn giao thông.
Pháp luật chỉ quy định những hành vi sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe sẽ bị xử phạt. Khi đi trên đường mà có điện thoại gọi đến, bạn có thể dừng xe nghe điện thoại mà không lo bị phạt. Đây là hành vi văn minh, được pháp luật cho phép nhằm đảm bảo an toàn giao thông.
Theo Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 thì:
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.