Xin chào Luật sư X. Thời gian gần đây hàng xóm cạnh nhà tôi thường xuyên hát karaoke vào các buổi trong ngày, việc này gây ảnh hưởng đến trật tự khu phố và gây ồn ào vào giờ nghỉ ngơi của các hộ gia đình xung quanh. Tôi biết đây là thú vui của nhiều người nhưng việc này gây ảnh hưởng đến những người khác thì có bị xử lý hay không? Tôi nghe nói rằng chỉ khi hát sau 22h đêm thì mới bị xử phạt, không biết điều này có đúng không? Và mức xử phạt hát karaoke quá giờ quy định hiện nay là bao nhiêu? Nếu tôi muốn báo chính quyền địa phương xử phạt hành vi vi phạm đó thì có được hay không? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về giờ hát karaoke như thế nào?
Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT được ban hành theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại khu vực thông thường, có con người sinh sống, hoạt động và làm việc, gồm khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính như sau
Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn
Thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;
Thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ là 55dBA.
Tại các khu vực đặc biệt thì mức giới hạn tối đa là:
Thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;
Thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ là 45dBA.
Như vậy, theo quy định nêu trên có thể thấy rằng hành vi hát karaoke có thể bị xem là gây mất trật tự công cộng khi độ lớn của âm thanh phát ra từ việc hát vượt quá mức cho phép trong từng khung thời gian pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp vi phạm cá nhân, tổ chức hát karaoke gây mất trật tự sẽ phải chịu những mức xử phạt tương ứng theo quy định pháp luật.
Mức xử phạt hát karaoke quá giờ quy định hiện nay
Căn cứ Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 28/8/2022, có 10 mức phạt đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn và có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung cũng như buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
“Điều 22. Vi phạm các quy định về tiếng ồn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
9. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
10. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.”
Thẩm quyền xử lý hành vi hát karaoke gây ồn ào
Đối với hành vi vi phạm quy định về tiếng ồn trên, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc về Chủ tịch UBND các cấp hoặc Công an nhân dân.
Trường hợp của anh thì có thể báo với Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Công an nhân dân theo Điều 68, Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.
Do đó, khi gặp phải hàng xóm hát karaoke gây ồn ào như trên, người dân có thể báo cho UBND xã hoặc Công an nhân dân gần nhất để được giải quyết một cách nhanh chóng để không ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt.
Như vậy, theo quy định nêu trên trong trường hợp của bạn thì bạn có thể báo với Chủ tịch UBND xã hoặc Công an nhân dân đang làm nhiệm vụ để xử lý hành vi trên của nhà hàng xóm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định cấp phép karaoke hiện nay như thế nào?
- Mã ngành nghề kinh doanh karaoke theo quy định pháp luật?
- Quy định mới nhất về cấp phép kinh doanh karaoke năm 2022
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt hát karaoke quá giờ quy định năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến cách soạn thảo mẫu trích lục quyết định ly hôn đơn giản. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Trong các quy định của phạm nhân có quyền được tham gia hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ; nếu trong hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ có hát karaoke thì phạm nhân sẽ được hát karaoke.
Theo quy đinh tại Điều 6, 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke có trách nhiệm:
Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Bạn có thể quay lại video hoặc những bằng chứng gây ồn của nhà hàng xóm sau đó trình báo hoặc làm đơn khiếu nại đến Công an, Ủy ban nhân dân phường, xã nơi cư trú để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra bạn có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện, xã nơi cư trú để yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi gây ra tiêng ồn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tâm lý của mình.