Xin chào Luật sư X. Tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Có một phó hiệu trưởng trường học vào đảng cách đây 10 năm, tuy nhiên mới đây đã phát hiện ra đồng chí này khai lý lịch không trung thực tại thời điểm kết nạp đảng. Cô này có hai đời chồng, chồng đầu đã có một đứa con, sau đó ly hôn, đứa con ở với chồng. Sau một thời gian cô này kết hôn và khi được giới thiệu kết nạp vào đảng trong lý lịch không khai đã có một đời chồng trước và không khai có đứa con với chồng trước, chỉ khai chồng sau và đứa con với chồng sau. Tôi có thắc mắc về mức xử lý đảng viên khai man lý lịch như thế nào? Quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Quyết định 354-QĐ/UBKTTW
Mức xử lý đảng viên khai man lý lịch hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Điều lệ đảng ngày 19 tháng 01 năm 2011 như sau:
Điều 4. Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại)
1. Người vào Đảng phải
– Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
– Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
– Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu
các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
Như vậy theo quy định trong Điều lệ thì người vào đảng phải “báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ” trong trường hợp đảng viên không “báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ” thì sẽ xử lý theo quy định trong Quy định 102 quy định của trung ương đảng như sau:
Điều 7. Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ
1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Bị người khác xúi giục, lôi kéo, mua chuộc mà có hành vi nói, viết, lưu trữ, tán phát, xuất bản, cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái với đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Phụ họa, a dua theo những quan điểm trái với quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thiếu trách nhiệm trong đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, chống diễn biến hòa bình.
c) Có biểu hiện dao động, giảm sút niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng.
d) Không trung thực trong khai lý lịch, lịch sử bản thân và bổ sung lý lịch đảng viên.
Như vậy căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Quy định 102 trung ương đảng thì nếu gian dối không trung thực trong khai lý lịch gây ậu quả ít nghiêm trọng thì bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách
Quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
Theo Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm ban hành kèm theo Quyết định 354-QĐ/UBKTTW ngày 22/12/2021 thì quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
Bước chuẩn bị trong quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
– Căn cứ kết luận kiểm tra của ủy ban kiểm tra hoặc hồ sơ đề nghị kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới và kết quả nắm tình hình, cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo (bằng văn bản) với thường trực ủy ban:
+ Việc xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm;
+ Kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật;
+ Dự kiến thành phần đoàn (tổ) xem xét, thi hành kỷ luật đối tượng vi phạm.
– Thường trực ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật.
– Đoàn kiểm tra xây dựng lịch làm việc; họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn và chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ việc xem xét, thi hành kỷ luật.
Bước tiến hành trong quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
* Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với (đại diện tổ chức đảng quản lý đối tượng vi phạm (nếu có) và đối tượng vi phạm) để triển khai kết luận kiểm tra hoặc quyết định, kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật;
Thống nhất lịch làm việc và yêu cầu đối tượng vi phạm chuẩn bị bản kiểm điểm, cung cấp tài liệu; đề nghị chỉ đạo các tổ chức đảng và đảng viên có liên quan phối hợp thực hiện.
Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
* Đoàn kiểm tra tiến hành nghiên cứu tài liệu, làm việc với đối tượng vi phạm về những nội dung cần bổ sung vào bản kiểm điểm hoặc thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ. Xây dựng dự thảo báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật .
Trong quá trình thẩm tra, xác minh, căn cứ vào tình hình cụ thể, đoàn kiểm tra có thể gặp và làm việc tiếp với đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm hoặc có liên quan để xác định lại và làm rõ về các nội dung vi phạm.
– Trường hợp xử lý, kỷ luật theo kết luận kiểm tra:
+ Căn cứ đối tượng, nội dung vi phạm, trưởng đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức hội nghị ở các cấp ủy có liên quan (từ cấp chi bộ trở lên; hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản) để đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra của ủy ban;
+ Đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật;
+ Hội nghị thảo luận, bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật.
– Trường hợp xử lý, kỷ luật theo đề nghị của tổ chức đảng cấp dưới:
+ Đoàn kiểm tra làm việc với tổ chức đảng đề nghị thi hành kỷ luật về những nội dung vi phạm và những vấn đề còn khác nhau giữa kết luận của tổ chức đảng đề nghị với kết quả thẩm tra, xác minh để làm rõ thêm về vi phạm của đối tượng, trước khi bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật.
+ Trường hợp cần thiết, căn cứ theo đề nghị xem xét, xử lý kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới, thường trực ủy ban hoặc ủy ban kiểm tra giao cho vụ hoặc đơn vị tham mưu cho ủy ban xem xét, thi hành kỷ luật theo thẩm quyền.
Nếu phát hiện có nội dung vi phạm mới hoặc cần bổ sung, điều chỉnh về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra hoặc có vấn đề chuyên môn, kỹ thuật cần giám định thì trưởng đoàn báo cáo thành viên ủy ban chỉ đạo để báo cáo thường trực ủy ban xem xét, quyết định.
* Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những vấn đề chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; trao đổi ý kiến với người đứng đầu (đơn vị theo dõi địa bàn; không phải là trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn kiểm tra) về báo cáo kết quả xem xét, thi hành kỷ luật;
Báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn, thường trực ủy ban (nếu cần), trước khi trình ủy ban kiểm tra.
Trước khi ủy ban họp xem xét, xử lý kỷ luật, thành viên ủy ban kiểm tra chỉ đạo đoàn gặp đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm nghe trình bày ý kiến và báo cáo (kèm theo bản tự kiểm điểm của đối tượng vi phạm) tại kỳ họp của ủy ban kiểm tra.
Hoặc đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trực tiếp trình bày ý kiến hoặc có văn bản báo cáo với ủy ban kiểm tra tại hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định.
Bước kết thúc trong quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận:
+ Đoàn kiểm tra báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; trình bày đầy đủ ý kiến của đối tượng vi phạm và tổ chức đảng có liên quan.
+ Ủy ban kết luận, biểu quyết quyết định hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật đối với đối tượng vi phạm.
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra.
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; phối hợp với (đơn vị hoặc cán bộ tổng hợp) hoàn chỉnh quyết định thi hành kỷ luật của ủy ban hoặc xây dựng báo cáo, tờ trình đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối tượng vi phạm;
Báo cáo thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực ủy ban ký, ban hành.
– Thành viên ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra công bố quyết định kỷ luật theo thẩm quyền hoặc ủy ban ủy quyền cho tổ chức đảng có thẩm quyền công bố quyết định kỷ luật đến đối tượng vi phạm và tổ chức đảng có liên quan.
Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Mức xử lý đảng viên khai man lý lịch năm 2022 như thế nào?”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách đăng ký mã số thuế cá nhân hay tìm hiểu về cách tra cứu mã số thuế cá nhân…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- .Bản kiểm điểm Đảng viên vi phạm đánh bạc năm 2022
- Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc như thế nào?
- Kỷ luật đảng viên quan hệ bất chính như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn xử lý kỷ luật đảng viên theo điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 quy định như sau:
– 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
– 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
– Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Theo đó, khoản 2 Điều 35 Điều lệ Đảng quy định các hình thức kỷ luật gồm:
– Với tổ chức Đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
– Đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
– Đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Đặc biệt, Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm thì vẫn bị xem xét, kết luận. Nếu vi phạm ở mức phải thi hành kỷ luật thì phải kỷ luật.
Nội dung này được nêu tại khoản 6 Điều 39 Điều lệ Đảng. Cụ thể:
Kỷ luật Đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định
Mặc dù vậy, nếu Đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng 01 tháng, kể từ ngày nhận được kết luận có quyền khiếu nại với cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên.
Khi nhận được khiếu nại, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải xem xét, giải quyết, trả lời cho Đảng viên biết.
Đáng lưu ý: Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, Đảng viên bị kỷ luật vẫn phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Sau một năm kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ hình thức khai trừ), nếu Đảng viên không khiếu nại, tái phạm hoặc vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực (theo khoản 10 Điều 2 Quy định 102).
Như vậy, có thể thấy, quyết định kỷ luật Đảng viên có hiệu lực ngay sau khi được công bố. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại thì Đảng viên vẫn phải chấp hành đúng quyết định kỷ luật đã được nhận