Nền tảng ban đầu của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng đối với công việc kinh doanh sau này của doanh nghiệp, khởi sự hay tạo lập doanh nghiệp là công việc đầu tiên và rất quan trọng của nhà sáng lập doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp tạo lập doanh nghiệp quyết định doanh nghiệp có tồn tại và phát triển lâu dài hay không? Vậy những mục tiêu cơ bản của tạo lập doanh nghiệp là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để có thể được tư vấn nhé.
Mục tiêu cơ bản của tạo lập doanh nghiệp là gì?
Mục tiêu của doanh nghiệp là toàn bộ hiệu quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. mục đích của kế hoạch là hiệu quả cụ thể của công ty cần đạt được khi thực hiện chiến lược. Thông thường các công ty chia mục tiêu thành hai loại: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Tạo lập doanh nghiệp là gì?
Thành lập doanh nghiệp là sự hình thành một doanh nghiệp mới trong nền kinh tế. Hoạt động thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật về hình thức pháp lý của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cách thức góp vốn, tổ chức quản lý doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ cùa doanh nghiệp, người đầu tư thành lập doanh nghiệp…
Ở góc độ kinh tế, thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành với các hoạt động đầu tư vốn, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho một tổ chức kinh tế ra đời và vận hành, gồm: văn phòng, trụ sở, kho xưởng, máy móc thiết bị kĩ thuật, phương tiện vận chuyên… phù hợp mục đích sản xuất hàng hoá hay kinh doanh dịch vụ. Thông thường, người sáng lập doanh nghiệp cũng sẽ có bước chuẩn bị nhất định về hệ thống khách hàng, kế hoạch nhân sự để rút ngắn thời gian chính thức gia nhập thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
Về pháp lý, thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính do các thành viên sáng lập của doanh nghiệp hoặc đại diện của họ tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh, nhằm “khai sinh” hợp pháp cho doanh nghiệp, ở Việt Nam, việc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh mà không hoặc chưa đăng ký doanh nghiệp bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, ngoài việc chuẩn bị các điều kiện vật chất để doanh nghiệp ra đời, nhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp) để sự hiện diện của doanh nghiệp trong nền kinh tế được coi là hợp pháp. Ngoài ra, tùy thuộc pháp luật mỗi quốc gia, nhà đầu tư có thể còn phải thực hiện một số thủ tục pháp lý có liên quan khác để có đủ cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, đó là:
+ Thủ tục đăng ký đầu tư (đối với những dự án đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thuộc diện phải đăng ký đầu tư);
+ Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với các nhà đầu tư có lựa chọn kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh cỏ điều kiện)…
Thủ tục thành lập doanh nghiệp kết thúc bằng việc doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Kể từ thời điểm này, doanh nghiệp chính thức được thành lập và trở thành một chủ thể kinh doanh độc lập, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước và pháp luật công nhận, bảo hộ. Bởi vậy, thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng được coi là thủ tục gia nhập thị trường và tẩt cả doanh nghiệp đều phải thực hiện thủ tục này.
Những mục tiêu cơ bản của tạo lập doanh nghiệp là gì?
Có nhiều tiêu thức không giống nhau để phân loại mục tiêu. đủ sức chia theo một số loại mục tiêu sau:
-Theo thời gian
+Mục tiêu dài hạn thường là từ 5 năm trở lên và tùy theo loại ảnh công ty mà có khoảng thời gian cho mục đích dài hạn không giống nhau. mục đích lâu dài (mục tiêu trên 1 năm): là hiệu quả muốn được đề ra cho một khoảng thời gian tương đối dài, thường là các lĩnh vực:
- Mức doanh số và mức độ sinh lợi. Ví dụ: phấn đấu đạt doanh số 25%/ năm
- Năng suất
- phát triển việc làm
- quan hệ giữa công nhân sự
- Vị trí dẫn đầu về công nghệ
- Trách nhiệm trước công chúng.
+Mục tiêu ngắn hạn hay còn gọi là mục đích tác nghiệp có thời gan từ 1 năm trở xuống. mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể và nêu ra được các hiệu quả một các chi tiết.
+Mục tiêu trung hạn loại trung gian gữa hai loại trên
Giữa việc doanh nghiệp đạt được các mục tiêu ngắn hạn với việc theo đuổi mục tiêu lâu dài thì cũng chưa đảm bảo công ty sẽ đạt được mục tiêu trong lâu dài.
-Theo bản chất của mục tiêu:
+Mục tiêu về kinh tế: doanh số, doanh thu, thị phần, tốc độ phát triển, năng suất lao động…
+Mục tiêu xã hội: khắc phục công ăn việc sử dụng, tham dự vào các hoạt động từ thiện
+Mục tiêu chính trị: liên kết tốt với chính quyền, vận động hành lang nhằm thay đổi chính sách và quy định có lợi cho doanh nghiệp. Tiếp cận với cơ quan chính phủ nhằm nắm bắt kịp thời các thông tin, tạo cơ hội đón nhận các thời cơ mua bán.
-Theo mức độ của mục tiêu:
+Mục tiêu cấp công ty: Đó thường là các mục đích dài hạn mang tính định dạng cho các cấp bận mục đích khác.
+Mục tiêu cấp đơn vị kinh doanh: được gắn với từng đơn vị mua bán plan (SBU) hoặc từng loại món hàng, từng loại khách hàng.
+Mục tiêu cấp chức năng: đó là mục tiêu cho các đơn vị chức năng trong công ty giống như sản xuất, marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển… nhằm hướng vào thực hiện các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
+Mục tiêu duy trì và ổn định: khi công ty đang đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trước đó hoặc do phân khúc có khó khăn, doanh nghiệp có thể đăt ra mục tiêu và giữ vững những kết quả vừa mới được và củng cố địa vị hiện có.
Các yêu cầu đối với mục tiêu cơ bản
-Tính nhất quán:
đòi hỏi các mục tiêu này không sử dụng cản trở việc thực hiện các mục tiêu khác. Đây là yêu cầu trước hết, đóng vai trò cần thiết để đảm bảo rằng nền tảng mục tiêu phải được thực hiện và phải hướng vào hoàn thành các mục đích tổng quát của từng thời kỳ chiến lược.
-Tính cụ thể:
xét trên phương diện luận, khoảng thời gian càng dài bao nhiêu thì hệ thống mục đích càng giảm bấy nhiêu. tuy nhiên, yêu cầu về tính cụ thể của nền móng mục tiêu không đề cập đến tính dài ngắn của thời gian mà yêu cầu mục đích plan phải đảm bảo tính cụ thể. mong muốn vậy, khi xác định mục tiêu plan cần chỉ rõ: mục tiêu liên quan đến chủ đề gì? hạn chế thời gian thực hiện? kết quả cụ thể cuối cùng cần đạt.
-Tính khả thi:
mục đích plan là mục đích doanh nghiệp định hình trong thời kỳ kế hoạch định hình. do vậy các mục tiêu này đòi hỏi người có trách nhiệm một sự cố gắng trong việc thực hiện nhưng lại không quá cao mà phải sát thực và có thể đạt được. Có như vậy nền tảng mục đích mới có tác dụng đề nghi nỗ lực vươn lên của mọi bộ phận (cá nhân) trong doanh nghiệp và cũng k quá cao đến mức làm nản lòng người thực hiện. cho nên, giới hạn của sự cố gắng là “vừa phải” nếu không sẽ không mang lại hiệu quả mong muốn.
-Tính linh hoạt:
Hoàn cảnh mua bán liên tục refresh nên đòi hỏi hệ thống mục tiêu phải linh hoạt để có thể điều chỉnh khi môi trường mua bán refresh. Tính linh động là điều kiện đảm bảo để biến các mục đích kế hoạch thành hiện thực. Đây là đặc trưng quan trọng của chiến lược đối với plan khi định hình mục tiêu.
Có thể bạn quan tâm
- Chế định thừa kế thuộc ngành luật nào?
- Đi làm bảo hiểm thất nghiệp cần những gì theo QĐ?
- Không có mã số thuế cá nhân thì sẽ như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Mục tiêu cơ bản của tạo lập doanh nghiệp là gì? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty con, xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tất cả tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án;
Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của thành lập doanh nghiệp:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập mới.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo một trong ba phương thức sau đây:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
– Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.
– Nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải có văn bản thông báo về nội dung cần sửa đổi hoặc bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp.
Trong trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không được chấp thuận, Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký doanh nghiệp thì cần có văn bản thông báo và nêu rõ lí do cho người thành lập doanh nghiệp.
Bước 4: Nhận kết quả
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp có thể nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính.