Có rất nhiều trường hợp người lao động vì các lý do khó khăn sẽ liên hệ với phòng nhân sự hoặc phòng kế toán để tạm ứng lương để sử dụng. Tùy vào lý do của người lao động đưa ra mà người sử dụng lao động sẽ tiến hành phê duyệt cho người lao động tạm ứng với số tiền tương ứng. Đây là một việc mà doanh nghiệp nào cũng sẽ phải trải qua. Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều doanh nghieepjcho người lao động tạm ứng không đúng với quy định của pháp luật . Chính vì thế câu hỏi đặt ra là mức tạm ứng tiền lương của người lao động tối đa là bao nhiêu?
Để giải đáp câu hỏi này, Luật sư X mời quý bạn đọc tham khảo bài viết “Mức tạm ứng tiền lương của người lao động tối đa là bao nhiêu?” của chúng tôi.
Quy định về kỳ hạn trả lương cho người lao động
Quy định về kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định khá rõ ràng trong Bộ luật Lao động 2019. Quy định thể hiện việc quy định thời gian trả lương sẽ do hai bên thỏa thuận tuy nhiên không được trễ hơn 15 ngày so với thời gian hai bên đã đồng ý. Người sử dụng lao động có thể trả lương cho người lao động theo ngày, theo tuần hoặc theo tháng. Tuy nhiên việc trả lương phải có chu kỳ rõ ràng và phải được thể hiện cụ thể trong hợp đồng và phải được người lao động xác nhận đồng ý.
Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
“1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Người lao động được tạm ứng tiền lương trong trường hợp nào?
Người lao động được tạm ứng tiền lương trong trường hợp nào? Có rất nhiều trường hợp pháp luật quy định cho phép người lao động sẽ được phép xin tạm ứng từ phía người sử dụng lao động. Trong đó các lý do phổ biến nhất được đưa ra có thể chấp nhận là gia đình khó khăn, nuôi con bệnh, đóng tiền học cho con. Bằng cách trình bày lý do với người sử dụng lao động một cách hợp lý, người lao động sẽ có thể xin tạm ứng tiền lương cho bản thân mình mà không bị tính bất kỳ chi phí lãi suất.
Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
“1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.”
Mức tạm ứng tiền lương của người lao động tối đa là bao nhiêu?
Mức tạm ứng tiền lương của người lao động tối đa là bao nhiêu? Mức tạm ứng tối đa cho cho người lao động là 01 tháng lương mà họ đang làm việc. Đây là quy định hợp lý bởi vì số tiền mà họ tạm ứng chính là số tiền lương trong một tháng của họ. Chính vì thế quy định này là hoàn toàn hợp lý. Người lao động khi tiến hành lên nhân sự hay kế toán xin ứng lương cần biết trước các quy định này để biết được số tiền tối đa bản thân sẽ được phê duyệt và chuẩn bị hồ sơ để xin tạm ứng cho phù hợp với quy định.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Trả lương được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Việc trả lương hiện nay dành cho người lao động được quy định rõ ràng, chính vì thế các doanh nghiệp buộc phải tuân theo. Việc trả lương người lao động hiện nay phải được thực hiện trực tiếp thông qua việc trao trả tiền mặt hoặc chuyển khoảng, phải được ghi nhận ngày trả lương cụ thể rõ ràng trong nội quy công ty. Người lao động khi trả lương cho người lao động không được trừ các khoản chi phí bất hợp lý bị pháp luật nghiêm cấm và việc chi trả lương phải có bảng lương thể hiện rõ ràng.
Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau: guyên tắc trả lương như sau:
“1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Mời bạn xem thêm:
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được không?
- Muốn mở cửa hàng bán thuốc bảo vệ thực vật thì phải làm gì?
- Thủ tục đăng ký thuốc nhập khẩu mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mức tạm ứng tiền lương của người lao động tối đa là bao nhiêu?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp:
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.