Xin chào Luật sư. Em có thắc mắc về quy định pháp luật giao thông, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là em có đi ăn cưới cách nhà khoảng 1km, vì nghĩ gần nên em có chở thêm hai người bạn nữa trên xe, tổng là 3 người lớn trên xe. Em muốn hỏi rằng trong trường hợp lỗi chở theo 2 người trên xe sẽ bị xử phạt là bao nhiêu tiền? Khi chở người quá quy định cho phép mà gây ra thiệt hại sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu hình phạt tù bao nhiêu năm? Mong được luật sư giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng những thông tin tại bài viết sẽ mang lại nhiều hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Chở người quá quy định cho phép có vi phạm luật giao thông không?
Theo như quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008, số người được chở được quy định rất rõ ràng. Trường hợp chở quá số người theo quy định sẽ bị xử phạt. Ở đây, bạn đã trở thêm 03 người đều đã thành niên.
Do đó, bạn đang vi phạm quy định về số người tối đa được chở trên xe máy. Ngoài ra không chỉ lái xe bị phạt mà chủ xe cũng không tránh khỏi trách nhiệm nếu chở người quá quy định cho phép.
Mức phạt lỗi chở theo 2 người trên xe
Theo điểm l khoản 2, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
…
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
…
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
Theo đó, với trường hợp của bạn do chở người quá quy định cho phép cụ thể là 02 người lớn, nên bạn có thể bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Đây là hình thức xử lý đối với vi phạm hành chính.
Bên cạnh đó về hình phạt bổ sung thì trong trường hợp nếu vi phạm quy định nêu trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Chở người quá quy định cho phép mà gây ra thiệt hại sẽ chịu hình phạt tù bao nhiêu năm?
Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, nếu cá nhân vi phạm nêu trên thì có thể phải chấp hành hình phạt tù cao nhất lên đến 15 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Nếu người phạm tội đang thực hiện các công việc liên quan về chức vụ, nghề nghiệp thực hiện.
Như vậy, hành vi chở người quá quy định cho phép có thể gây ra các thiệt hại vô cùng nghiêm trọng mà chúng ta không thể kiểm soát hay điều khiển được. Chính vì vậy, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần tuân thủ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Không nộp phạt vi phạm giao thông có sao không?
Vi phạm giao thông là hành vi vi phạm hành chính và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm (không xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ) và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thủ tục nộp tiền phạt khi bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Cụ thể, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
Đối với cá nhân, tổ chức vi phạm ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi thì có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Nếu việc xử phạt diễn ra ở trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
Nếu hết thời hạn nêu trên mà cá nhân, tổ chức vi phạm không nộp phạt vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Như vậy, cá nhân vi phạm giao thông nhưng không nộp phạt đúng thời hạn quy định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, đồng thời phải nộp thêm 0,05% tiền chậm nộp trên tổng số tiền phạt vi phạm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phạt cảnh cáo vi phạm giao thông trong trường hợp nào?
- Hành vi cản trở giao thông đường sắt bị xử lý như thế nào?
- Quy trình khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật giao thông đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức phạt lỗi chở theo 2 người trên xe năm 2023 là bao nhiêu?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá thủ tục ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Nghị định 166/2013/NĐ-CP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính sau đối với cá nhân không nộp phạt vi phạm giao thông:
– Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân vi phạm;
– Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
– Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân đang giữ trong trường hợp cá nhân sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản;
– Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế.
Số tiền phạt do chậm nộp tiền vi phạm được xác định theo công thức sau:
Số tiền phạt (do chậm nộp)= Số tiền phạt chưa nộp + (Số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp).
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ theo chế độ do pháp luật quy định. Số ngày chậm nộp được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày người vi phạm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt. Tiền phạt do chậm nộp sẽ được thu cùng với số tiền phạt vi phạm hành chính.