Chào Luật sư, trước đây do gia đình tôi gặp khó khăn tài chính nên tôi không có học đại học. Tôi chọn học nghề sửa xe ô tô và đi làm cũng được nhiều năm, Tuy nhiên công ty hiện tại của tôi vẫn chưa có chính sách hay đãi ngộ gì cho người đã qua đào tạo và có kinh nghiệm làm việc. Nay tôi muốn chuyển sang môi trường mới làm việc. Tuy nhiên tôi còn vấn đề thắc mắc là Không biết hiện nay thì mức lương tối thiểu vùng đã qua đào tạo là bao nhiêu? Tôi chỉ sợ tình trạng dù qua môi trường mới nhưng vẫn lặp lại mức lương cũ. Tôi đang sinh sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Không biết mức lương tối thiểu vùng đã qua đào tạo như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi từ luật sư để giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:
Công việc đã qua đào tạo là công việc như thế nào?
Hiện nay có rất nhiểu bảng mô tả công việc yêu cầu nhân viên đã qua đào tạo. Vậy thế nào được xem là công việc đã qua đào tạo và Mức lương tối thiểu vùng đã qua đào tạo là bao nhiêu? Hãy tìm hiểu thông tin bên dưới đây nhé:
Trước đó, Nghị định 90/2019/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 01/7/2022) đã hướng dẫn cụ thể về cách trả lương và các trường hợp người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Theo Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, có thể hiểu đơn giản, công việc đã qua đào tạo là những công việc đòi hỏi người lao động phải có bằng cấp hoặc được người sử dụng lao động đào tạo và công nhận, cụ thể bao gồm:
– Lao động đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo Nghị định số 90-CP năm 1993.
– Lao động đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, bằng thạc sĩ, tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo Luật Giáo dục 1998 và Luật Giáo dục 2005.
– Lao động đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề theo Luật Dạy nghề.
– Lao động đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo Luật Việc làm.
– Lao động đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo Luật Giáo dục nghề nghiệp.
– Lao động đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo Luật Giáo dục đại học.
– Lao động đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài.
– Lao động đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí cho làm công việc đòi hỏi qua đào tạo nghề.
Bạn đọc có thể tìm đọc Thông tư 26/2020/TT-BLĐTBXH để xem danh mục các ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, cao đẳng.
Hiện nay, Nghị định 90/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 38/2022/NĐ-CP nhưng Nghị định 38 lại không có nội dung nào hướng dẫn về vấn đề này.
Do đó, để hiểu thế nào là công việc đã qua đào tạo, người lao động và doanh nghiệp có thể tham khảo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP đã nêu ở trên.
Mức lương tối thiểu vùng đã qua đào tạo là bao nhiêu?
Mức lương tối thiểu vùng đã qua đào tạo là bao nhiêu là vấn đề được nhiều người thắc mắc. Bởi lẽ họ đã trải qua quá trình đào tạo nên năng suất làm việc, hiệu quả công việc thường sẽ tốt hơn bình thường. Mức lương tối thiểu vùng đã qua đào tạo hiện nay được quy định cụ thể như sau:
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu trả người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Tuy nhiên, Nghị định 90 đã chính thức bị thay thế bởi Nghị định 38/2022/NĐ-CP từ ngày 01/7/2022. Trong khi đó, Nghị định 38/2022/NĐ-CP lại không có nội dung nào ghi nhận việc phải trả lương cao hơn lương tối thiểu vùng cho người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2022, mức lương tối thiểu vùng theo tháng chỉ là mức lương thấp nhất trả lương cho người lao động được trả lương theo tháng khi đã làm đủ thời giờ làm việc bình thường và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.
Nhằm hướng dẫn cụ thể hơn về việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp cùng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành công văn số 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN, với những nội dung đáng chú ý sau:
– Yêu cầu doanh nghiệp rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định để điều chỉnh cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương của người lao động.
– Tiếp tục thực hiện những thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động, trừ các bên có thỏa thuận khác.
– Nếu trước đó có thực hiện chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc đã học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, với các hợp đồng lao động đã thực hiện trước ngày 01/7/2022 mà có nội dung thỏa thuận về việc trả lương cao hơn ít nhất 7% thì người lao động sẽ đương nhiên được trả lương cao hơn 7% như đã cam kết.
Còn với các hợp đồng lao động, thỏa thuận ký và thực hiện từ ngày 01/7/2022 thì không bắt buộc phải thỏa thuận trả lương cao hơn tối thiểu 7% so với lương tối thiểu vùng cho người làm công việc đòi hỏi đã qua đào tạo nhưng vẫn phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Tại sao cần ban hành quy định về mức lương tối thiểu vùng cho người đã qua học nghề?
Việc ban hành quy định về mức lương tối thiểu vùng cho người đã qua học nghề là một chế độ có lợi cho người lao động. Người sử dụng lao động chỉ được trả lương ở mức bằng hoặc hơn chứ không được thấp hơn mức tối thiểu. Ý nghĩa của việc ban hành quy định về mức lương tối thiểu vùng cho người đã qua học nghề như sau:
Ban hành quy định về mức lương tối thiểu vùng cho người đã qua học nghề là cần thiết vì những lý do sau đây:
– Công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động: Quy định về mức lương tối thiểu vùng cho người đã qua học nghề giúp đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong việc trả lương cho người lao động. Những người đã qua học nghề thường có kiến thức, kỹ năng và năng lực chuyên môn cao hơn, do đó, việc trả lương tối thiểu vùng cao hơn cho công việc đòi hỏi đã qua học nghề là một cách công nhận giá trị và đóng góp của họ.
– Khuyến khích đào tạo và nâng cao trình độ nghề nghiệp: Quy định về mức lương tối thiểu vùng cho người đã qua học nghề tạo động lực cho các cá nhân và tổ chức đầu tư vào việc đào tạo và nâng cao trình độ nghề nghiệp. Bằng việc tạo ra lợi ích kinh tế cho người lao động đã qua đào tạo, chính sách này khuyến khích sự phát triển và đầu tư vào hệ thống giáo dục và đào tạo nghề, góp phần nâng cao trình độ công nhân và sức cạnh tranh của ngành công nghiệp.
– Nâng cao chất lượng và hiệu suất lao động: Người lao động đã qua học nghề thường có khả năng thực hiện công việc chuyên môn và năng suất làm việc cao hơn. Trả lương tối thiểu vùng cao hơn cho công việc đòi hỏi đã qua học nghề khuyến khích người lao động tiếp tục nâng cao kỹ năng và chất lượng công việc của mình. Điều này góp phần tăng hiệu suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
Để cho một hoạt động diễn ra có hiệu quả thì cần có nguyên tắc để làm kim chỉ nam áp dụng trên thực tiễn. Hiện nay có những nguyên tắc cần được lưu ý để áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn. Cụ thể những nguyên tắc này được quy định như sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
– Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức lương tối thiểu vùng đã qua đào tạo là bao nhiêu?” Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu đơn xin sang tên sổ đỏ… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Trẻ sơ sinh có quyền thừa kế không?
Câu hỏi thường gặp
Cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng của Vùng 1 năm 2023 là 4.680.000 đông/tháng.
Trong đó, Vùng 1 sẽ bao gồm các địa bàn:
– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
– Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;
– Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
– Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;
– Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Nếu đối tượng vi phạm là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
– Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
– Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.