Lương, hay tiền lương, là khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động để đổi lại sức lao động và thời gian làm việc của mình. Trong đó, mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động làm việc trong các vùng kinh tế khác nhau, được quy định bởi chính phủ. Mức lương này đảm bảo rằng người lao động nhận được một mức thu nhập tối thiểu để trang trải chi phí sinh hoạt cơ bản, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và mức sống tại từng vùng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Mức lương tối thiểu vùng 1 là bao nhiêu? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Mức lương tối thiểu vùng 1 là bao nhiêu?
Mức lương tối thiểu vùng được chính phủ điều chỉnh định kỳ dựa trên tình hình kinh tế, mức sống và nhu cầu cơ bản của người lao động. Mức lương tối thiểu vùng thường được chia thành các vùng khác nhau, mỗi vùng có một mức lương tối thiểu riêng. Ở Việt Nam, mức lương tối thiểu vùng được phân chia thành bốn vùng. Vùng I bao gồm các thành phố lớn và các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội phát triển nhất. Mức lương tối thiểu vùng I là cao nhất trong các vùng.
Năm 2024, mức lương tối thiểu vùng đã có sự thay đổi so với năm trước. Đây là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương trong năm 2024. Theo thông tin từ Hội đồng Tiền lương Quốc gia, mức lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh tăng 6% so với mức điều chỉnh mới năm 2023. Sự thay đổi của lương tối thiểu vùng nhằm phản ánh tình hình kinh tế và mức sống hiện tại, đồng thời đảm bảo rằng người lao động có mức thu nhập cơ bản phù hợp với chi phí sinh hoạt. Mức lương mới này sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 01/7/2024.
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng trong năm 2024 sẽ có 2 giai đoạn:
(1) Từ ngày 01/1/2024 đến 30/6/2024: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
(2) Từ ngày 01/7/2024 đến 31/12/2024: Áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng mới (tăng 6% so với 6 tháng đầu năm 2024).
Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 đã được quy định và sẽ áp dụng từ ngày 01/7/2024. Dựa vào thông tin từ Hội đồng Tiền lương Quốc gia, mức tăng lương tối thiểu vùng là 6% so với năm trước. Cụ thể, lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh như sau:
Mức lương tối thiểu vùng sẽ được Chính phủ xem xét và điều chỉnh hàng năm căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội thực tiễn của nước ta.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 trước ngày 01/7
Mức lương tối thiểu vùng giai đoạn trước 01/7/2024 cũng là mức lương tối thiểu vùng năm 2023 (áp dụng theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022) như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 từ ngày 01/7
Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 sau khi có sự điều chỉnh tăng 6% như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng III | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 | 16.600 |
Sự điều chỉnh của mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 như sau:
- Mức tăng thấp nhất là 200.000 đồng/tháng tương ứng với mức tăng ở vùng IV.
- Mức tăng cao nhất là 280.000 đồng/tháng tương ứng với mức tăng ở vùng I.
- Mức tăng lương tối thiểu tại vùng II là 250.000 đồng/tháng.
- Mức tăng ở vùng III là 220.000 đồng/tháng.
>> Xem thêm: Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng
Tăng mức lương tối thiểu vùng thì người lao động có được tăng lương không?
Mức lương tối thiểu vùng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, điều chỉnh thị trường lao động, và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Việc quy định mức lương tối thiểu vùng giúp giảm thiểu sự chênh lệch về thu nhập giữa các vùng kinh tế phát triển và kém phát triển. Các doanh nghiệp và tổ chức phải tuân thủ quy định về mức lương tối thiểu vùng khi trả lương cho người lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi và đảm bảo mức sống cơ bản cho người lao động.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, mức lương tối thiểu theo dự kiến được quy định như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng III | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 | 16.600 |
Theo đó, tăng tiền lương tối thiểu tháng của các vùng từ 01/7/2024 dự kiến tăng lên khoảng 6%, theo mức trên.
Đồng thời, theo Điều 5 Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quy định như sau:
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động (bao gồm cả thỏa thuận về chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu) so với quy định tại Nghị định này, thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, trường hợp sau khi tiến hành tăng lương tối thiểu vùng mà lương của người lao động đang được trả thấp hơn mức lương tối thiểu đã điều chỉnh thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại:
+ Các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Nếu lương người lao động đang thấp hơn mức tối thiểu thì cần tăng lên cho phù hợp với quy định mới.
+ Không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Trong trường hợp này người lao động có thể được điều chỉnh tăng lương để phù hợp (nếu có) với Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động năm 2024.
Trường hợp sau khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 mà lương thỏa thuận trong hợp đồng của người lao động đang bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu đã tăng thì công ty không bắt buộc phải điều chỉnh lại tăng lương, lúc này người lao động sẽ được tăng lương chế độ tăng lương theo hợp đồng lao động (nếu có).
Cần lưu ý những gì khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới?
Mức lương tối thiểu vùng đảm bảo người lao động nhận được mức thu nhập tối thiểu để trang trải các nhu cầu cơ bản như ăn, ở, y tế, giáo dục, và các chi phí sinh hoạt khác. Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng lao động bị trả lương thấp hơn giá trị sức lao động họ bỏ ra. Khi người lao động được trả lương đủ để sống, họ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn, từ đó kích thích nhu cầu trong nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
(1) Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.
(2) Cập nhật danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định mới (trước ngày 01/7/2024 danh mục địa bàn áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022).
(3) Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm hoặc làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại. Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được xóa bỏ chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
(4) Những đối tượng chịu ảnh hưởng khi mức lương tối thiểu vùng năm 2024 thay đổi gồm có:
– Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức lương tối thiểu vùng 1 là bao nhiêu?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mà người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 20 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm và từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm.
Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.
Mức lương tối thiểu tháng của các vùng từ 01/7/2024 dự kiến tăng lên 280.000 đồng/tháng đối với vùng I; 250.000 đồng/tháng đối với vùng II; 220.000 đồng/tháng đối với vùng III và 200.000 đồng/tháng đối với vùng IV, tức tăng lên 6% so với mức lương tối thiểu hiện hành.