Mùa trung thu đến là lúc những công việc thời vụ bước vào thời kỳ tuyển dụng mạnh mẽ. Không khó để chúng ta bắt gặp những tin đăng tuyển thời vụ vì hiện nay nó đã phổ biến ở khắp mọi nơi. Công việc thời vụ là những công việc sẽ làm theo thời kỳ nhất định và thông thường là từ 3-6 tháng. Có kỳ hạn ngắn như vậy là do tính chất của những ngành nghề tuyển dụng lao động thời vụ sẽ có thời gian sản xuất, tiêu dùng ngắn hạn. Như những công việc trong những thời kỳ lễ, tết. Đây là loại hình công việc khá được yêu thích hiện nay do phù hợp với các bà nội trợ, những bạn học sinh, sinh viên muốn gia tăng thêm thu nhập nhưng không muốn bị bó buộc lâu ngày với doanh nghiệp. Mức lương tối thiểu của hợp đồng thời vụ hiện nay là thắc mắc của rất nhiều người gửi đến Luật sư X, để làm rõ vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Mức lương tối thiểu của hợp đồng thời vụ” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là hợp đồng thời vụ?
Cụm từ hợp đồng thời vụ chắc hẳn đã quá quen thuộc với rất nhiều người nhưng không phải ai cũng hiểu được hợp đồng thời vụ là gì. Hợp đồng thời vụ được hiểu nôm na là những công việc ngắn hạn sẽ được xuất hiện trong những khoảng thời gian nhất định trong năm. Những công việc thời vụ phổ biết như: sản xuất hoa quả theo mùa, là bánh mứt kẹo trong những dịp lễ hay như làm những sản phẩm gia dụng phải sử dụng trong các mùa nhất định. Những công việc thời vụ hiện nay rất phổ biến và có nhiều loại hình công việc khác nhau cho người lao động lựa chọn phù hợp với nhiều độ tuổi khác nhau giúp ai cũng có thể tham gia để gia tăng thêm thu nhập.
Hợp đồng thời vụ được đề cập tại Điều 22 Bộ luật Lao động 2012 là công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Tuy nhiên Bộ luật Lao động 2012 đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Trong hợp Bộ luật Lao động 2019 hiện hành đã không còn được đề cập trong Bộ luật Lao động 2019.
Theo đó, tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các loại hợp đồng lao động sau:
Loại hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. - Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Theo đó, hợp đồng lao động có hai loại là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trường hợp người lao động ký hợp đồng thời vụ dưới 12 tháng thì về bản chất chính là hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Mức lương tối thiểu vùng đang áp dụng là bao nhiêu?
Hiện nay để xác định mức lương tối thiểu doanh nghiệp phải trả cho người lao động ở tất cả các ngành nghề thì bạn cần xác định mức lương tối thiểu vùng. Mỗi loại hình dịch vụ khác nhau sẽ có một mức lương khác nhau nhưng không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng được xác định dựa trên mức sinh hoạt tiêu chuẩn, giá cả hàng hoá dịch vụ trong khu vực sống đó….Mức lương tôi thiểu vùng sẽ có sự điều chỉnh theo từng năm và có chiều hướng tăng lên. Mức lương tối thiểu vùng cũng quyết định rất nhiều đến giá cả của hàng hoá dịch vụ nên việc tăng giảm mức lương này đều cần được chuẩn bị kỹ càng.
Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:
Mức lương tối thiểu
- Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
Như vậy mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng theo từng vùng cao nhất là 4.680.000 đồng/tháng và thấp nhất là 3.250.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu của hợp đồng thời vụ là bao nhiêu?
Hiện nay dù bạn làm việc với bất kỳ loại hình hợp đồng nào thì mức lương bạn nhận được đều không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Lao động thời vụ thường sẽ có hai hình thức trả lương cơ bản là trả lương theo ngày công và trả lương theo số lượng sản phẩm. Nhưng thường được áp dụng nhất là trả lương theo số lượng sản phẩm vì nó sẽ giúp người sử dụng lao động đánh giá được năng suất làm việc của người lao động. Để đảm bảo quyền lợi về lương của mình bạn nên tham khảo kỹ mức lương tối thiểu và quy định về vấn đề trả lương của nhà nước tránh trường hợp phải đi làm không lương trong những khoảng thời gian dài hoặc đi làm với mức lương rất thấp.
Căn cứ vào Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
Tiền lương
- Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Theo như quy định trên thì người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo công việc hoặc theo chức danh thì không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Đồng thời, căn cứ tại Điều 2 Nghị định 38/2022NĐ-CP về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có đề cập về đối tượng áp dụng quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:
Đối tượng áp dụng
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.
Như vậy, người lao động làm hợp đồng thời vụ thì vẫn được trả lương đúng theo quy định của pháp luật và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Mời bạn xem thêm
- Các khoản khấu trừ lương của người lao động được quy định ra sao?
- Mẫu biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng mới hiện nay
- Quỹ bảo trì nhà chung cư dùng để làm gì?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Mức lương tối thiểu của hợp đồng thời vụ chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức lương tối thiểu của hợp đồng thời vụ” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp dịch vụ tới quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chi phí hợp thửa đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Trên thực tế để xác định hợp đồng mùa vụ có phải đóng bảo hiểm không căn cứ vào rất nhiều các yếu tố như thời hạn của hợp đồng, thời gian làm việc của người lao động trong 1 tháng và mức lương làm việc của người lao động.
Theo quy định tại Điều 2, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong đó có:
Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Theo quy định trên thì người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, chỉ phải đóng bảo hiểm khi thỏa mãn các điều kiện về thời gian làm việc, mức lương.
Hiện nay trong quy định của pháp luật lao động hiện hành; không có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng lao động thời vụ; mà chỉ có quy định chung về khái niệm hợp đồng lao động; được quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019.
Trên cơ sở định nghĩa về từ “thời vụ”, và quy định về khái niệm hợp đồng lao động; cùng với nội dung về phân loại hợp đồng lao động thì có thể hiểu: Hợp đồng lao động thời vụ là một trong những loại hợp đồng lao động; là căn cứ ghi nhận quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động; trong việc thực hiện một công việc mang tính “mùa vụ”, tạm thời; không thường xuyên, có thời hạn dưới 12 tháng.
Thông qua việc quy định những nội dung mà hai bên đã thỏa thuận và thống nhất với nhau; về nội dung công việc, tiền lương, và về các nội dung khác như tiền lương; điều kiện làm việc, các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Trên cơ sở này, có thể xác định “hợp đồng thời vụ”; là tên gọi khác của loại hợp đồng lao động xác định thời hạn; có thời hạn dưới 12 tháng.
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng một trong các hình thức sau:
– Bằng văn bản.
– Bằng thông điệp dữ liệu.
– Bằng lời nói.
Trong đó, hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu có thể áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng.
Còn hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ được sử dụng cho hợp đồng dưới 01 tháng, trừ trường hợp giao kết hợp đồng với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, nhóm người lao động thông qua người được ủy quyền để làm công việc dưới 12 tháng.