Khi người mua bảo hiểm về lĩnh vực nào đó gặp phải sự cố thì họ sẽ phải tự chịu một khoản tiền nhất định khi có sự cố xảy ra, đây chính là mức khấu trừ bảo hiểm. Mức khấu trừ bào hiểm sẽ được ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng bảo hiểm với mức khấu trừ được thể hiện cụ thể. Hầu hết các hợp đồng bảo hiểm hiện nay đều có quy định về mức khấu trừ bảo hiểm, việc quy định về mức khấu trừ bảo hiểm sẽ có ý nghĩa như giảm chi phí mà bên mua bảo hiểm phải chịu…Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì “Mức khấu trừ trong bảo hiểm xây dựng” được quy định như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quy định về bảo hiểm xây dựng như thế nào?
Khi có rủi ro xảy ra trong quá trình xây dựng, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho thiệt hại vật chất công trình đến mức tối đa giá trị của công trình.
Mức bồi thường thiệt hại nêu trên đã được thỏa thuận thống nhất bởi công ty và doanh nghiệp bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm hay còn gọi là giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Bảo hiểm công trình xây dựng được tính phí như sau: Phí bảo hiểm = giá trị công trình × tỷ lệ phí bảo hiểm
- Trong đó tỷ lệ phí do công ty bảo hiểm quy định, tỷ lệ phí này phụ thuộc vào tỷ lệ rủi ro của công trình sau khi được cán bộ của công ty bảo hiểm khảo sát.
Đối với các tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì vẫn nên mua bảo hiểm công trình xây dựng cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để được hưởng các quyền lợi của mình khi có rủi ro xảy ra trong quá trình thi công công trình xây dựng
Nguyên tắc tham gia bảo hiểm công trình xây dựng trong hoạt động đầu tư xây dựng
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 119/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đáp ứng điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng khi bên mua bảo hiểm đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và quy định pháp luật liên quan.
Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng hay bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo trách nhiệm, mức phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu cho các đối tượng được áp dụng theo đúng quy định
Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo trách nhiệm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu thì bên mua bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm với trách nhiệm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm cao hơn trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với các quy định của pháp luật. Chi phí mua bảo hiểm phát sinh thêm (nếu có).
Mức khấu trừ trong bảo hiểm xây dựng
Mức khấu trừ trong bảo hiểm là số tiền người mua bảo hiểm phải trả trong một yêu cầu bồi thường bảo hiểm trước khi bảo hiểm bắt đầu thanh toán cho họ.
Đó là phần trách nhiệm tài chính của người mua bảo hiểm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Người mua bảo hiểm sẽ trả chi phí khấu trừ và công ty bảo hiểm đồng ý thanh toán phần còn lại của tổn thất.
Phần 1: Tổn thất vật chất
+ Rủi ro thiên tai: 100.000.000 đồng/mỗi vụ tổn thất ( Tổn thất dưới 100 triệu đồng, bảo hiểm sẽ không bồi thường, tổn thất trên 100 triệu đồng, chủ đầu tư sẽ chịu 100 triệu đồng, PJICO sẽ bồi thường phần còn lại).
+ Rủi ro khác: 20.000.000 đồng /mỗi vụ tổn thất ( Tổn thất dưới 20 triệu đồng, bảo hiểm sẽ không bồi thường, tổn thất trên 20 triệu đồng, chủ đầu tư sẽ chịu 20 triệu đồng, PJICO sẽ bồi thường phần còn lại).
Phần II: Trách nhiệm đối với Bên thứ ba (Chỉ áp dụng đối với thiệt hại về tài sản).
+ 100.000.000 đồng/mỗi vụ tổn thất.( ( Tổn thất dưới 100 triệu đồng, bảo hiểm sẽ không bồi thường, tổn thất trên 20 triệu đồng, nhà thầu sẽ chịu 100 triệu đồng, PJICO sẽ bồi thường phần còn lại).
Đối tượng được tham gia bảo hiểm xây dựng
Bảo hiểm công trình xây dựng không chỉ áp dụng đối chủ đầu tư, nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng), nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng mà còn áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 50/2022/TT-BTC và Điều 4 Nghị định 119/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Điều 1 Nghị định 20/2022/NĐ-CP thì trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:
- Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
- Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
Các quyền lợi khi mua bảo hiểm công trình xây dựng
Thứ nhất là: Phần thiệt hại vật chất
Nếu trong thời hạn bảo hiểm, bất kỳ một hạng mục tài sản hay bất kỳ bộ phận nào của hạng mục có tên trong hợp đồng bảo hiểm đó bị tổn thất bất ngờ và không lường trước được. Công trình chịu tổn thất tới mức cần phải sửa chữa hoặc thay thế thì doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách trả tiền bồi thường, sửa chữa hoặc thay thế (theo sự thỏa thuận của doanh nghiệp bảo hiểm và bên được hưởng quyền bảo hiểm).
Đối với từng hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm có mức bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó và trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bồi thường đối với mỗi sự kiện bảo hiểm (nếu có). Tổng số tiền bồi thường không được vượt quá tổng số tiền được bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi xảy ra tai nạn nếu chi phí này đã có quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Thứ hai là Phần trách nhiệm với người thứ 3
Trong quy định của hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm với những thiệt hại phát sinh do tai nạn gây ra bao gồm:
– Trường hợp ốm đau, tai nạn bất ngờ cho người thứ ba (có thể bị tử vong hoặc không)
– Tài sản của người thứ ba chịu tổn thất bất ngờ
Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có trách nhiệm với điều kiện những thiệt hại nêu trên có liên quan trực tiếp đến những hạng mục công trình xây dựng, lắp đặt được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm tại công trường hay khu vực phụ cận trong thời hạn bảo hiểm.
Ngoài các khoản chi phí phải trả thuộc phạm vi bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thêm cho người được bảo hiểm các chi phí sau tất cả các chi phí pháp lý, và những chi phí có liên quan đã được quy định theo hợp đồng bảo hiểm.
Mời bạn xem thêm:
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mức khấu trừ trong bảo hiểm xây dựng” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ soạn thảo tờ khai đăng ký lại giấy khai sinh … Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 5 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn của bảo hiểm công trình xây dựng như sau:
– Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
– Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.
– Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động.
– Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm:
Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.
– Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm:
Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử.
Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử.
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 50/2022/TT-BTC, Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:
“1. Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.
3. Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.
4. Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm (quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ).
5. Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo tại Khoản 9 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
6. Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).
7. Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính”.