Chào Luật sư, hiện nay mức hưởng bảo hiểm y tế của người khuyết tật là bao nhiều? Chú út tôi bị khuyết tật bẩm sinh từ nhỏ, không thể tự đi lại mà phải đi xe lăn. Gần đây chú tôi bị viêm phổi nên phải vào bệnh viện nhập viện. Họ nói diện của chú tôi chỉ được hưởng bảo hiểm y tế với mức 30%. Gia đình tôi cũng đang khó khăn nên rất vất vả để xoay sở viện phí chi chú. Hiện nay Mức hưởng bảo hiểm y tế của người khuyết tật thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư X xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Đối tượng nào được nhà nước nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí?
Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, trong đó nhóm do ngân sách nhà nước đóng (tức những đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và cấp thẻ BHYT miễn phí), bao gồm:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
…
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.”
Như vậy có thể thấy ở đây không có đối tượng là người khuyết tật. Vậy người khuyết tật không phải là đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT. Tuy nhiên nếu người khuyết tật thuộc một trong những đối tượng khác quy định ở trên thì sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí.
Mức hưởng bảo hiểm y tế của người khuyết tật thế nào?
Theo như các quy định trên thì người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng bảo hiểm y tế miễn phí theo trường hợp điểm g khoản 3 Điều 12 “Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng”.
Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:
“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
- Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.”
Như vậy người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng bảo hiểm y tế với mức hưởng là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật có giá trị sử dụng bao lâu?
Về thời hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật có giá trị sử dụng được quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP như sau:
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khác với các đối tượng khác, đối với người tham gia bảo hiểm y tế là người khuyết tật thì thẻ bảo hiểm y tế sẽ có giá trị sử dụng từ ngày có quyết định hưởng trợ cấp xã hội của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật
Người khuyết tật là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế được quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP như sau:
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng quy định tại Điều 2; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 Điều 3; khoản 1, 2 và 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.
Do vậy, người khuyết tật là đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế chứ không phải tiến hành thủ tục đăng ký đóng nào cả.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Mức hưởng bảo hiểm y tế của người khuyết tật chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức hưởng bảo hiểm y tế của người khuyết tật thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Ban đêm có được cưỡng chế thi hành án dân sự không?
- Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất tại Việt Nam
- Thẩm quyền cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp xã là gì?
Câu hỏi thường gặp
Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;…”
Người tham gia Bảo hiểm y tế được hưởng 100% chi phí KCB và không giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
Trẻ em dưới 6 tuổi.
Người tham gia BHYT được hưởng 95% chi phí KCB với đối tượng sau đây:
(1) – Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(2) – Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
(3) – Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt được hưởng trợ cấp hàng tháng.
(4) – Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(5) – Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.