Xin chào Luật sư. Hiện nay trên địa phương tôi đang tiến hành thu hồi đất để mở rộng đường quốc lộ, nhà tôi có một trang trại nuôi lớn theo kiểu nuôi gia công của công ty cổ phần, nay thu hồi đất này. Tôi có thắc mắc về mức giá đền bù đất trang trại hiện nay là bao nhiêu, gia đình tôi sẽ được áp giá đền bù đối với loại đất này như thế nào? Hiện thì UBND Tỉnh báo trang trại của tôi bị nằm trong hành lang lưới điện 50kv Long Phú – ÔMôn. Tôi đang thắc mắc về mức đền bù này, mong được Luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 14/2014/ NĐ-CP
Đất trang trại là gì?
Hiện nay, Luật Đất đai không định nghĩa cụ thể về đất trang trại, nhưng có thể hiểu đất trang trại bao gồm các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp dùng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối,…
Quy định về đất sử dụng cho kinh tế trang trại
Theo Điều 142 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Hình thức sử dụng đất trang trại
Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 Luật Đất đai;
– Đất do Nhà nước cho thuê;
– Đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho;
– Đất do nhận khoán của tổ chức;
– Đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
Một số quy định liên quan đến đất làm trang trại
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
– Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai;
– Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;
– Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai.
Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.
Mức giá đền bù đất trang trại hiện nay
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì trang trại của bạn nằm trong hành lang lưới điện 500kv Long phú- Ô Môn của quốc gia.Căn cứ vào Nghị định 14/2014/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện, việc bồi thường khi giải tỏa hành lang an toàn điện được quy định cụ thể như sau:
“Điều 20. Bồi thường hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500 kV trở lên
1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV trở lên được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:
a) Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này;
b) Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện £ 60 mét.
2. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.”
Theo đó nếu thuộc trường hợp được bồi thường mức giá bồi thường được quy định như sau :
Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 74 của luật đất đai ” Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thuhồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất” theo đó giá đất được dùng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất, quy định về khung giá đất để tính tiền bồi thường như sau :
Điều 113 Luật đất đai 2013 quy định về khung giá đất như sau:
“Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp”.
Tại Khoản 1, Điều 114 Luật Đất đai quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:
“Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
Ngoài ra, tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất đối với từng loại đất theo từng vùng quy định tại Điều 113 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
Điều 3. Khung giá đất
1. Nhóm đất nông nghiệp:
a) Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác – Phụ lục I;
b) Khung giá đất trồng cây lâu năm – Phụ lục II;
c) Khung giá đất rừng sản xuất – Phụ lục III;
d) Khung giá đất nuôi trồng thủy sản – Phụ lục IV;
đ) Khung giá đất làm muối – Phụ lục V.
Như vậy, theo quy định nêu trên để xác định mức giá đất đền bù là bao nhiêu phải căn cứ vào bảng giá đất cụ thể của từng địa phương do UBND tỉnh nơi có đất quy định, giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Do bạn chưa cung cấp địa điểm chi tiết nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Theo đó, bạn có thể tìm thấy đơn giá đền bù tại quyết định của UBND tỉnh nơi bạn đang sống ban hành quy định về giá các loại đất vào ngày 1/1 hàng năm.
Mời bạn xem thêm:
- Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không?
- Mức bồi thường đối với cây lâu năm khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất
- Thu hồi đất làm khu công nghiệp thì có được không?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức giá đền bù đất trang trại năm 2023 là bao nhiêu?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục chuyển đất nông nghiệp chuyển sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Đất trang trại thuộc nhóm đất nông nghiệp, nên theo quy định tại điều 5, Điều 129 Luật đất đai 2013 thì đối tượng sử dụng đất trang trại là hộ gia đình, cá nhân theo thông qua việc nhà nước giao đất; được nhận chuyển nhượng, mua bán, được tặng, cho, thừa kế, hoặc thông qua việc thuê khoán quyền sử dụng đất
Căn cứ vào điều 166 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất kinh tế trang trại có các quyền chung sau đây:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ vào điều 170 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất kinh tế trang trại có các nghĩa vụ chung sau đây:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
– Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.