Bên cạnh việc quan tâm đến lãi suất huy động vốn thì vấn đề tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng được bảo hiểm chi trả tối đa lên tới bao nhiêu là vấn đề cũng được quan tâm nhiều đến. Bảo hiểm tiền gửi được biết đến như sự bảo đảm hoàn trả tiền cho người gửi, trong trường hợp hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức bảo hiểm đó rơi vào tình trạng mất khả năng trả tiền gửi cho khách hàng hay tổ chức đó phá sản. Vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về mức chi trả tối đa bảo hiểm tiền gửi bao nhiêu hiện nay và thủ tục trả tiền bảo hiểm tiền gửi tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn
Căn cứ pháp lý
Những loại tiền gửi không được bảo hiểm
(1) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
(2) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
(3) Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Người được bảo hiểm tiền gửi (người gửi tiền) có quyền và nghĩa vụ gì?
Người được bảo hiểm tiền gửi (người gửi tiền) có quyền và nghĩa vụ: được bảo hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định; được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn; yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật; có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiền gửi theo yêu cầu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi thực hiện thủ tục trả tiền bảo hiểm.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.
Theo Điều 25 của Luật, số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi nhưng tối đa chỉ bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm.
Hạn mức trả tiền bảo hiểm được Thủ tướng Chính phủ quy định theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
Mức chi trả tối đa bảo hiểm tiền gửi bao nhiêu?
Những năm đầu, khi chính sách bảo hiểm tiền gửi (BHTG) được triển khai tại Việt Nam, hạn mức BHTG (bao gồm cả gốc lẫn lãi) của một cá nhân tối đa là 30 triệu đồng, được quy định tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ.
Đến năm 2005, tại Nghị định số 109/2005/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP, hạn mức này được điều chỉnh lên 50 triệu đồng.
Từ ngày 05/8/2017, hạn mức BHTG đã được nâng từ 50 triệu đồng lên mức 75 triệu đồng theo Quyết định số 21/2017/QĐ-TTg. Việc điều chỉnh hạn mức BHTG thể hiện cam kết mạnh mẽ của Chính phủ, NHNN trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Tuy nhiên, hạn mức 75 triệu đồng được đánh giá là chỉ bảo vệ toàn bộ được 87,32% tại thời điểm hạn mức mới có hiệu lực.
Ngày 20/10/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 32/2021/QĐ-TTg về hạn mức trả tiền bảo hiểm, thay thế Quyết định số 21/2017/QĐ-TTg, trong đó quy định số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125 triệu đồng. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12/12/2021.
Như vậy, hiện nay hạn mức bảo hiểm tiền gửi đang có hiệu lực là 125 triệu đồng.
Thủ tục trả tiền bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?
Đối với quy định về thủ tục trả tiền bảo hiểm tiền gửi thì tại Điều 26 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định như sau:
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm, danh sách người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.
– Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
– Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện.
– Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Được chi trả những khoản tiền nào khi đi nghĩa vụ quân sự quy định 2022
- Tự ý cơi nới nhà bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định 2022
- Khi nào cần phải sao kê ngân hàng theo quy định chi tiết
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức chi trả tối đa bảo hiểm tiền gửi bao nhiêu năm 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ trích lục khai tử online… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Bảo hiểm tiền gửi có sự tham gia của người được bảo hiểm tiền gửi và tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Trong đó:
– Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
– Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
– Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi 2012.
Khi tiến hành hoạt động bảo hiểm tiền gửi phải công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012, các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm tiền gửi bao gồm:
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp phí bảo hiểm tiền gửi.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền bảo hiểm.
3. Gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi.
4. Cản trở, gây khó khăn, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.