Chế định về mức bồi thường thiệt hại đã xuất hiện từ sớm khi luật dân sự có hiệu lực và đây là nội dung quan trọng, được quan tâm nhiều đến. Tuy nhiên hiện nay vấn đề bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vẫn là một vấn đề gặp nhiều vướng mắc trong cuộc sống. Pháp luật quy định chi tiết nguyên tắc bồi thường thiệt hại, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong hợp đồng, bảo vệ quyền lợi cho bên bị thiệt hại cũng như tại điều kiện để người gây thiệt hại bồi thường, đây còn là quy định tăng cường tính khả thi của bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ tìm hiểu cho tiết quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và tìm hiểu về mức bồi thường thiệt hại tối đa trong hợp đồng là bao nhiêu? Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thiệt hại nào được yêu cầu bồi thường theo quy định năm 2023?
Pháp luật dân sự phân định hai loại thiệt hại trong thực tế bao gồm:
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ tại hợp đồng, thỏa thuận dân sự đã ký: Đây là loại thiệt phát sinh do các bên có nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng dẫn đến gây thiệt hại cho các bên liên quan.
- Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Thiệt hại từ hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác (Thiệt hại không phát sinh từ quan hệ hợp đồng).
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là gì?
Theo Điều 385 Bộ Luật dân sự 2015 về khái niệm hợp đồng thì : “ Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập , thay đổi hoặc chấm dứt quyền , nghĩa vụ dân sự . ”
Khi một bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ; hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên; hoặc theo các quy định của pháp luật tức là đã vi phạm hợp đồng; khi đó, bên vi phạm hợp đồng phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng .
Như vậy, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được hiểu là biện pháp pháp lý, trách nhiệm dân sự nhằm bù đắp những thiệt hại , những tổn thất; do hành vi phạm các quy định trong hợp đồng của các bên.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015:
Điều 13 quy định: “Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường “toàn bộ thiệt hại”, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Điều 360 cũng có quy định tương tự, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra; thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường “toàn bộ thiệt hại”; trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Căn cứ xác định bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại là các điều kiện để xác định hành vi của bên có nghĩa vụ hợp đồng là có lỗi và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay không, chỉ khi có căn cứ trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì mới có thể xác định người có nghĩa vụ trong hợp đồng phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại.
Điều 419 BLDS 2015 quy định cụ thể về xác định thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Theo đó, thiệt hại được bồi thường sẽ bao gồm:
– Thiệt hại vật chất thực tế xác định được: Tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý; để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút;
– Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại;
– Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng; mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại; nghĩa vụ này được xem như đề bù cho người có quyền; do việc không thực hiện được hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến lợi ích đáng ra phải có. Yêu cầu chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng phải phù hợp; và không vượt quá phần lợi ích đáng ra được hưởng nếu hợp đồng được thực hiện.
– Thiệt hại về tinh thần.
Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác là sự xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ; danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Xác định lỗi của bên có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại như thế nào?
Lỗi là điều kiện bắt buộc khi yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Nhưng đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì khác, khi xác định trách nhiệm dân sự Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cần phải xác định yếu tố lỗi để có căn cứ quy trách nhiệm cho người có hành vi trái pháp luật, người có hành vi có lỗi phải bồi thường thiệt hại. Bên cạnh đó, cũng cần phải phân biệt những trách nhiệm dân sự liên quan đến những quan hệ dân sự và những chủ thể nhất định của quan hệ dân sự đó và trách nhiệm dân sự của chủ thể, Như vậy, không cần thiết phải đưa ra quan điểm trong việc nhận thức về lỗi trong trách nhiệm dân sự Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là do suy đoán. Nguyên tắc xác định lỗi theo Luật sư X như sau:
- Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại cho dù lỗi đó là vô ý hay cố ý, mà người gây thiệt hại hoàn toàn không có lỗi thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
- Người gây thiệt hại có lỗi vô ý và người bị thiệt hại cũng có lỗi vô ý trong việc gây ra thiệt hại thì trách nhiệm này là trách nhiệm hỗn hợp.
- Người gây thiệt hại có lỗi vô ý, người bị thiệt hại có lỗi cố ý thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
Như vậy, thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại cho dù lỗi đó có ở hình thức này hay hình thức khác, ở mức độ này hay mức độ khác thì người gây thiệt hại không có trách nhiệm bồi thường.
Mức bồi thường thiệt hại tối đa trong hợp đồng là bao nhiêu?
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Ai sẽ đứng tên sổ đỏ khi có nhiều người cùng mua chung một lô đất?
- Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không
- Sổ đỏ có bảng tọa độ không giống với thực tế thì có được đính chính không?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mức bồi thường thiệt hại tối đa trong hợp đồng là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về thủ tục ly hôn khác tỉnh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
1. Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đó là thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ trong đó:
Thiệt hại phát sinh từ vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại có bao gồm khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Thiệt hại phát sinh từ vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng dân sự có bao gồm khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại.
Thiệt hại được xem xét trên cơ sở yếu tố lỗi cố ý hoặc vô ý của người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng.
Thiệt hại được xem xét trên cơ sở sự thiện chí trong việc khắc phục hành vi vi phạm và thiện chí đàm phán, thương lượng trong giải quyết tranh chấp.
+ Các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường hay phạt vi phạm kể từ khi giao kết hợp đồng (thể hiện bản chất thỏa thuận của hợp đồng).
+ Việc bồi thường thiệt hại không giải phóng người có nghĩa vụ khỏi trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ một cách thực tế