Việc sử dụng đất vườn liền kề đất ở đã trở nên phổ biến trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, điều khiến người dân đặt nhiều câu hỏi là khi đất vườn của họ bị thu hồi, giá đền bù được hưởng chưa đáp ứng đủ sự công bằng và hợp lý. Trong nhiều trường hợp, đất vườn liền kề đất ở đã trở thành lựa chọn hấp dẫn cho nhiều người dân. Điều này có thể do nhu cầu mở rộng đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng mới, hay triển khai các dự án kinh tế. Khi đất vườn bị thu hồi, người dân thường đối mặt với những lo lắng và không chắc chắn về tương lai của họ. Vậy quy định pháp luật về mức bồi thường đất vườn liền kề đất ở khi thu hồi như thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Thế nào là đất vườn liền kề đất ở?
Trước khi tìm hiểu về giá đền bù đất vườn liền kề đất ở, cần hiểu rõ thế nào là đất vườn liền kề đất ở. Hiện nay Luật Đất đai không có quy định cụ thể về đất vườn liền kề đất ở.
Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ biến, đất liền kề là diện tích đất tiếp giáp với đất thổ cư trong thửa đất có nhiều loại đất khác nhau. Về mặt pháp lý đất liền kề không có ranh giới cụ thể, do đó việc xác định còn gặp nhiều khó khăn.
Còn đối với đất vườn, căn cứ vào thực tiễn sử dụng đất có thể hiểu đất vườn là đất sử dụng để làm vườn, trồng cây hàng năm. Trước đây, theo Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê đất đai phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm 2000 có nhắc đến đất vườn như sau:
“Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.”.
Từ các quy định nêu trên có thể hiểu đất vườn liền kề đất ở là loại đất được sử dụng trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen kẽ cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất ở.
Thu hồi đất trong trường hợp nào?
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:
– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai
Mức bồi thường đất vườn liền kề đất ở khi thu hồi
Để xác định giá đền bù đất vườn liền kề đất ở cần xác định diện tích đất vườn liền kè này là đất nông nghiệp hay đất ở.
Theo đó, khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Cụ thể, thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
– Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
– Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
Như vậy, trường hợp đất vườn liền kề đất ở và trong đó có nhà ở hoặc trên Sổ đỏ có ghi nhận phần diện tích đất vườn liền kề (đã chuyển sang đất ở) thì được xác định là đất ở. Ngược lại, nếu chỉ liền kề đất ở nhưng không có nhà ở trên đất thì được xác định là đất nông nghiệp. Khi đó, giá đền bù đất vườn liền kề đất ở được xác định như sau:
– Trường hợp đất vườn liền kề đất ở là đất nông nghiệp:
Theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai và Điều 18 Nghi định 44/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP), khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thì giá đất làm căn cứ bồi thường là giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Khi đó, đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp đúng mục đích, giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ được xác định trên cơ sở giá đất nông nghiệp theo địa bàn quận, huyện, thị xã được quy định tại bảng giá đất ban hành tại thời điểm thu hồi.
Cách tính giá đền bù như sau:
Giá đất bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp = Hệ số điều chỉnh giá đất x Giá đất theo Bảng giá đất
– Trường hợp đất vườn liền kề đất ở được xác định là đất ở:
Cũng theo điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đền bù đất vườn liền kề đất ở khi bị thu hồi được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)
Trong đó:
- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm.
- Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mức bồi thường đất vườn liền kề đất ở khi thu hồi” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Đất trồng cây lâu năm có thời hạn có được lên thổ cư không?
- Cách xem đất thổ cư trên sổ đỏ năm 2023 như thế nào?
- Quy định về sổ đỏ ghi đất thổ cư năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước thu hồi đất như sau:
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 88 Luật Đất đai quy định như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều 88 Luật Đất đai quy định như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.