Tài sản do trộm cắp mà có thường được giao bán với mức giá rất rẻ. Điều này đánh vào tâm lý người tiêu dùng, kích thích họ mua loại tài sản này; dù biết đây là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy việc mua tài sản trộm cắp bị xử phạt như thế nào? Trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi mua tài sản trộm cắp
Mức xử phạt hành chính với hành vi mua tài sản do trộm cắp mà có
Tài sản trộm cắp ở đây là bất kể đồ vật có giá trị vật chất; kể cả các loại giấy tờ có giá trị được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của con người. Nếu người trộm cắp thực hiện lần đầu và tài sản trộm cắp giá trị dưới 02 triệu đồng; thì người tiêu thụ tài sản trộm cắp có thể bị phạt hành chính.
Mức phạt hành chính với hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
Theo quy định trên, người mua tài sản trộm cắp bị xử phạt khi biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có. Trường hợp họ không biết, thì không bị xử phạt.
Trường hợp người mua tài sản buộc phải biết đó là tài sản do vi phạm pháp luật mà có
Nếu người mua không được cung cấp thông tin đây là tài sản trộm cắp. Trường hợp là tài sản không phải đăng kí, thì họ mặc nhiên được xem là không biết nguồn gốc của tài sản; và không bị xử phạt.
Ngược lại, đối với tài sản phải đăng kí; người mua phải căn cứ vào giấy đăng kí để xác định ai là chủ sở hữu. Nếu không có giấy tờ hoặc có giấy đăng kí nhưng người bán không phải chủ sở hữu. Nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi mua bán; thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Tóm lại, người mua tài sản trộm cắp mà bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng, nếu biết đó là tài sản trộm cắp nhưng cố ý thực hiện giao dịch mua bán.
Quy định về xử lý hình sự với hành vi mua tài sản do trộm cắp mà có
Người có hành vi mua tài sản trộm cắp có thể bị xử lý hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi tiêu thụ tài sản; pháp luật có các mức chế tài khác nhau. Tại Điều 323 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; với các khung hình phạt cho từng hành vi, mức độ nguy hiểm đối với xã hội.
Căn cứ khoản 1 Điều 323 Bộ luật hình sự 2017 quy định
Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy, khi mua tài sản mà không có hứa hẹn trước và biết rõ đó là tài sản do trộm cắp thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 5 Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; người mua tài sản vi phạm pháp luật do mà còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người mua tài sản trộm cắp có thể bị áp dụng khung hình phạt cao nhất đến 15 năm tù
Căn cứ khoản 2 Điều 323 Bô luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; với mức độ nguy hiểm hơn, hành vi có tính chất chuyên nghiệp; có tổ chức; Mua tài sản do trộm cắp có trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; Hành vi mua tài sản trộm cắp giúp thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Hơn nữa, hành vi mua tài sản trộm cắp còn có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Nếu có các hành vi như: Mua tài sản do trộm cắp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Hành vi mua tài sản trộm cắp giúp thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
Thậm chí, có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm; nếu có hành vi mua tài sản do vi phạm pháp luật trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; Từ hành vi mua tài giúp thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên (căn cứ khoản 4 Điều 323 Bộ luật hình sự sửa đổi 2017).
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Trộm cắp tài sản đối với người dưới 14 tuổi có bị truy cứu TNHS hay không?
Câu hỏi thường gặp
Hành vi trộm cắp tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; dù giá trị tài sản trộm cắp dưới 2.000.000 đồng, những vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 12, Điều 323 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; theo đó, người 15 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Cụ thể, nếu người dưới 15 tuổi phạm tội thuộc quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 323 bộ luật hình sự 2017; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chủ sở hữu bị trộm tài sản không có quyền đòi lại tài sản nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, chủ sở hữu có tài sản bị trộm có quyền khởi kiện; yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.