Trong bối cảnh mạnh mẽ của sự phát triển kinh tế hiện nay, thị trường bất động sản đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của mọi người. Việc mua bán nhà đất không chỉ đơn thuần là giao dịch về tài chính mà còn đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, thông tin về thị trường bất động sản trở nên dễ dàng tiếp cận hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, điều quan trọng không chỉ là biết thông tin mà còn là hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch mua bán nhà đất. Việc này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn giúp người mua và người bán tránh được những rủi ro pháp lý tiềm ẩn. Vậy khi Mua đất giấy tay có kiện được không?
Giấy mua bán đất viết tay là gì?
Trong phạm vi thị trường bất động sản của Việt Nam, giấy mua bán đất viết tay đang trở thành một phương thức phổ biến cho các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ đó là giấy mua bán đất viết tay không được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan nhà nước, và chỉ dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Quá trình thỏa thuận mua bán đất thường bắt đầu từ sự đồng ý tự nguyện giữa các bên, thường là người mua và người bán. Sau khi đạt được sự thống nhất về điều kiện và giá cả, các bên sẽ lập một văn bản ghi chép lại thỏa thuận này, thường được gọi là giấy mua bán đất viết tay. Trên văn bản này sẽ có đầy đủ thông tin về các bên, thông tin về tài sản bị chuyển nhượng, giá cả, cũng như các điều khoản và điều kiện khác liên quan đến giao dịch.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là giấy mua bán đất viết tay không có sự công nhận chính thức từ phía nhà nước và không được xem là một hợp đồng mua bán có giá trị pháp lý cao. Điều này có nghĩa là trong trường hợp tranh chấp phát sinh sau này, văn bản này có thể không được nhà nước chấp nhận là chứng cứ cơ bản để giải quyết tranh chấp. Để đảm bảo tính pháp lý và tránh rủi ro pháp lý tiềm ẩn, việc sử dụng các loại hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực sẽ là lựa chọn an toàn hơn.
Trong tình hình thị trường bất động sản đang phát triển nhanh chóng, việc hiểu rõ về các loại văn bản và hợp đồng mua bán là điều vô cùng quan trọng. Việc lựa chọn phương thức giao dịch phù hợp và đảm bảo tính pháp lý là yếu tố then chốt để mọi giao dịch diễn ra một cách suôn sẻ và an toàn.
Mua đất giấy tay có kiện được không?
Mua bán nhà đất là thuật ngữ thông dụng và quen thuộc đối với nhiều người khi nói về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và nhà ở giữa các bên. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, cụm từ “mua bán nhà đất” thực chất là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp này, tài sản gắn liền với đất thường là căn nhà hoặc công trình xây dựng khác.
Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai 2013, các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Điều này có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, ngày Luật Đất đai 2013 chính thức có hiệu lực.
Từ ngày 01/7/2014 cho đến nay, các hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực để có giá trị pháp lý. Trong trường hợp hợp đồng không được công chứng, chứng thực, thì hợp đồng đó sẽ trở nên vô hiệu.
Điều này cũng được quy định rõ tại khoản 2 Điều 117 của Bộ luật Dân sự 2015, đòi hỏi rằng hình thức của giao dịch dân sự là một điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, trong trường hợp có quy định của luật.
Do đó, để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp lý, nó phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp không tuân thủ về mặt hình thức, hợp đồng sẽ không có giá trị. Tuy nhiên, có hai trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 129 của Bộ luật Dân sự 2015:
- Giao dịch dân sự được thực hiện bằng văn bản nhưng không đúng quy định của luật và một bên hoặc cả hai bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch. Trong trường hợp này, Tòa án có thể ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên.
- Giao dịch dân sự vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực và một bên hoặc cả hai bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch. Trong trường hợp này, Tòa án cũng có thể ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch mà không cần thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Tóm lại, giấy mua bán nhà đất viết tay không có sự công chứng, chứng thực sẽ bị vô hiệu do không tuân thủ về mặt hình thức. Tuy nhiên, nếu đã thực hiện ít nhất ⅔ nghĩa vụ trong giao dịch, người dân có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng mà không cần thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Mua bán nhà đất là quá trình một bên chuyển giao quyền sử dụng nhà và đất của mình cho bên mua theo đúng quy định của pháp luật. Quy trình này thường bao gồm nhiều bước như thỏa thuận giữa các bên, lập hợp đồng mua bán, thanh toán giá trị giao dịch, và cuối cùng là việc chuyển nhượng chính thức quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất từ người bán sang người mua.
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tức là thực hiện các giao dịch mua bán đất, khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định. Trong đó, điều kiện đầu tiên là có sổ đỏ, trừ một số trường hợp cụ thể được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai 2013, có hai trường hợp cụ thể mà không cần phải có sổ đỏ nhưng vẫn được phép bán đất. Trường hợp đầu tiên là khi người nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và không thuộc đối tượng được cấp sổ đỏ, nhưng vẫn được quyền bán đất mà họ đã thừa kế cho người khác. Thứ hai, theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013, khi chuyển đổi quyền sử dụng đất từ nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác, người sử dụng đất được phép bán đất sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; hoặc khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện quyền bán khi đáp ứng điều kiện để cấp sổ đỏ mà không cần phải có sổ đỏ trước.
Ngoài điều kiện về sổ đỏ, các điều kiện khác cũng được quy định để đảm bảo tính hợp pháp và bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Đất cần được chuyển nhượng không được bị tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, và giao dịch phải diễn ra trong thời hạn sử dụng đất quy định.
Tổng thể, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một quy trình phức tạp và cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp lệ và pháp lý cho các bên tham gia.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mua đất giấy tay có kiện được không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn luật đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau:
“Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.”
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những ai không được nhận chuyển nhượng như sau:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.