Những chủ xe may mắn thường có được những biển số rất đẹp. Nhiều người muốn biển số xe đó. Mua bán biển số xe có đúng với quy định pháp luật không? Nếu không, việc mua bán biển số xe máy đúng quy định bị phạt như thế nào? Tìm hiểu thêm về quy định từ bài viết dưới đây của Luật sư X.
Đặc điểm của biển số xe máy đang lưu hành
Đặc điểm của biển số xe máy được ghi nhận tại Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể:
Về hình thức:
- Chất liệu: Kim loại, có màng phản quang, có ký hiệu bảo mật của Công an hiệu đóng chìm.
- Kích thước: 140mm x 190mm.
Vị trí gắn biển số: Phía sau xe, ở đuôi xe.
Về nội dung:
- Ký hiệu địa phương và ký hiệu sêri đăng ký.
- Số thứ tự xe đăng ký gồm 05 số từ 000.01 đến 999.99
30 là ký hiệu địa phương đăng ký (Hà Nội).
K6 ký hiệu sêri đăng ký.
299.35 là số thứ tự xe đăng ký.
Quy định về biển số xe ô tô
Về chất liệu biển số xe ô tô:
- Biển số xe ô tô được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, có ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số và do Cục Cảnh sát giao thông quản lý;
- Riêng đối với biển số xe ô tô đăng ký tạm thời thì được in trên giấy.
Kích thước biển số xe ô tô:
- Xe ô tô sẽ được gắn 2 biển số ngắn với chiều cao 165mm, chiều dài 330mm;
- Nếu thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 2 biển ngắn thì sẽ được đổi sang 2 biển số dài với chiều cao 110mm, chiều dài 520mm, hoặc có thể đổi sang 1 biển số ngắn và 1 biển số dài.
Ý nghĩa cách bố trí chữ và số trên xe ô tô:
- Hai số đầu: ký hiệu địa phương nơi đăng ký xe và sê ri đăng ký. Ví dụ: trên biển số xe ô tô có hai số đầu tiên là 30F. Trong đó, 30 là ký hiệu địa phương nơi đăng ký xe và F là là sê ri biển số đăng ký.
- Nhóm số thứ hai: thứ tự xe ô tô đăng ký bao gồm 5 chữ số tự nhiên, từ 000.01 cho đến 999.99. Ví dụ: trên biển số xe ô tô có nhóm số thứ hai là 256.58.
Mua bán biển số xe có đúng với quy định pháp luật không?
Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.
Biển số xe được cấp cho phương tiện cơ giới đủ điều kiện để các cơ quan nhà nước có thể quản lý về an ninh trật tự cũng như phương tiện theo đúng quy định; đồng thời mỗi phương tiện chỉ được cấp một biển số xe duy nhất.
Bên cạnh đó, Khoản 22 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 thì hành vi sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng là một trong các hành vi bị cấm.
Căn cứ theo các quy định trên, bạn không thể bán biển số xe của mình. Đây bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Nếu người mua thích biển số xe của bạn thì chỉ có thể mua lại cả chiếc xe và làm các thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên cần lưu ý, điều 11, 12, 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA về việc đăng ký sang tên, di chuyển xe quy định như sau: Nếu đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới. Nếu sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì phải rút hồ sơ gốc và thực hiện đổi biển số tại tỉnh đang thường trú và cấp đổi đăng ký xe sang tên cho chủ xe mới.
Cụ thể:
Điều 11: Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Điều 24: c) Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến
Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
Bán xe và giữ lại biển số cũ có được không?
Khoản 22 Điều 20 Thông tư 58/2020 / TT-BCA quy định về việc đăng ký sang tên xe để bán, chuyển nhượng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tỉnh nhưng chưa đăng ký và bán cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú tại địa phương cùng tỉnh chủ phương tiện, giải quyết việc đăng ký, cấp biển số mới, cấp lại biển số cũ theo yêu cầu.
“Xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã bán cho người khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại chính chủ: Giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ.
Kiểm tra giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, phát hiện chủ xe chưa thực hiện đúng quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký sang tên (sang tên chính chủ xe trong giấy chứng nhận đăng ký xe). ). lập biên bản xử phạt theo quy định trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Ngoài ra, điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020 nêu rõ, trường hợp điều chuyển xe đi tỉnh khác thì chủ phương tiện trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số. xe đi đăng kiểm xe.”
Như vậy, nếu xe bán cùng tỉnh chủ xe sẽ được giữ lại biển số cũ, nếu bán xe ở tỉnh khác sẽ được cấp lại biển số cũ.
Mua xe cũ ngoại tỉnh cần thủ tục gì?
- Bước 1: Tổ chức, cá nhân bán, chuyển nhượng, tặng, cho, cấp, thừa kế xe: Kê khai và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58.
- Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm công tác đăng ký xe thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên Hệ thống đăng ký xe, cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số xe tạm thời.
- Bước 3: Tổ chức, cá nhân mua, chuyển nhượng, tặng, cho, thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để nộp các giấy tờ theo quy định tại Điều 7; Khoản 2, Khoản 3, Điều 8, Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng đối với trường hợp sang tên cùng tỉnh sau khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.
Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại các điểm b, đ (đối với ô tô chuyển tỉnh, xe mô tô cùng điểm đăng ký) và các điểm b, c, d, đ khoản 1. .Đây (đối với trường hợp chuyển đi tỉnh khác).
Video Luật sư X Mua bán biển số xe có đúng với quy định pháp luật không?
Mời bạn xem thêm:
- Không hoàn thành công việc, nhân viên bị sa thải có đúng không?
- Biển số xe xấu có đổi được hay không?
- Lý do không nên nhận bảo hiểm xã hội một lần?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mua bán biển số xe có đúng với quy định pháp luật không?”. Nếu quý khách có nhu cầu đăng ký lại giấy khai sinh, mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, đơn xin trích lục bản án ly hôn, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT- BCA được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA về cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký biển số xe như sau:
5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định về việc đăng ký, cấp biển số lần đầu như sau:
1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Theo quy định hiện hành, pháp luật không cho phép mua bán biển số xe máy, ô tô. Như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008; xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định; biển số xe và biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Với quy định này, có thể hiểu biển số sẽ cấp cho loại xe cơ giới nào; đủ điều kiện và mỗi phương tiện cũng chỉ được cấp một biển số duy nhất.
Ngoài ra, theo khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, hành vi chế tạo, sử dụng, kinh doanh trái phép biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bị coi là hành vi bị nghiêm cấm.
Từ những quy định trên có thể thấy, pháp luật hiện hành không cho phép mua bán, cấp biển số xe máy, ô tô. Nếu bất cứ ai làm điều này, có nghĩa là họ đã phạm luật.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có quy định cụ thể về mức phạt đối với người mua bán biển số xe máy, ô tô. Do đó, vẫn chưa xác định được mức xử phạt hành chính đối với người vi phạm.