Quyền sử dụng đất là quyền mà các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất; được Nhà nước trao cho thông qua quyết định giao đất, cho thuê đất . Vậy quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất được nhà nước quy định như thê nào? Hãy cùng phòng luật sư đất đai của Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
Quyền chung của người sử dụng đất.
Căn cứ điều 166 luật đất đai 2013. Quyền chung của người sử dụng đất được quy định cụ thể sau đây.
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
Căn cứ điều 170 luất đất đai 2013 .Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định như sau.
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Một số bài viết tham khảo.
Công trình xây dựng trái pháp có bị phá bỏ hay không?
Đất phần trăm là gì? đất phần trăm có được cấp sổ đỏ không?
Quyền và nghĩa vụ cụ thể của tổ chức sử dụng đất.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ điều 173 bộ luật đất đai, các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền có quyền và nghĩa vụ sau.
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại điều 166 và 170 của luật này.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền, cho thuê đất thu tiền một lần.
Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế.
Căn cứ khoản 1,2 điều 174 bộ luật đất đâi 2013, ta có các quy định sau.
Quyền và nghĩa vụ chung của các tổ chức được quy định tại điều 166 và 170 của luật này.
Một số quyền khác của tổ chức kinh tế.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
- Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chinh.
Căn cứ khoản 3 điều 174 luật đất đai 2013, ta có một số quy định cụ thể sau đây.
- Trường hợp tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Căn cứ khoản 4 điều 174 luật đất đai 2013, ta có các quy định sau đây.
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Căn cứ điều 175 luật đất đai 2013. Quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế, sự nghiệp công lập như sau.
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
- Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
- Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
- Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức; hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Hi vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 2 điều 173 luật đất đai 2013. Các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sẽ không có quyền tặng cho đất.
Căn cứ k1 điều 179 luật đất đai 2013, ta có quy định sau.
Hộ gia đình, cá nhân có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã; phường; thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác.
Căn cứ điều 178 luật đất đai 2013, ta có các quy định sau.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật này.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Căn cứ điều 182 luật đất đai 2013, được quy định như sau.
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền.
Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất.