Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật doanh nghiệp, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là hiện nay tôi đang đứng tên là giám đốc của một công ty cổ phần, tôi muốn đứng tên giám đốc trên một công ty cổ phần khác nữa nhưng không biết rằng pháp luật quy định một người đứng tên Giám đốc 2 công ty được hay không? Giám đốc công ty có những quyền và nghĩa vụ gì? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp thắc mắc nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về giám đốc của công ty như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020, đối tượng được coi là người quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân.
+ Thành viên hợp danh.
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên.
+ Chủ tịch công ty.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị.
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 162 Luật Doanh nghiệp năm 2020, giám đốc công ty được quy định như sau:
– Giám đốc được hiểu trên cơ sở sau đây:
+ Là người trực tiếp điều hành công việc, hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Và đồng thời sẽ phải chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị.
+ Về việc thực hiện quyền cũng như nghĩa vụ của mình được giao, Giám đốc sẽ phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật theo đúng quy định.
Điều kiện để trở thành Giám đốc công ty là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật doanh nghiệp năm 2020, để được làm giám đốc của công ty cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020, cụ thể bao gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng.
Các đối tượng trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam bao gồm như sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an.
Trong doanh nghiệp nhà nước gồm cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ.
Đối tượng là người chưa thành niên hay người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Người bị mất năng lực hành vi dân sự.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Đối tượng là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
+ Về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm:
Đảm bảo phải có chuyên môn, kinh nghiệm làm việc trong hoạt động quản trị kinh doanh của công ty và các điều kiện khác theo quy định trong Điều lệ của công ty có ban hành.
+ Đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước, công ty con của doanh nghiệp nhà nước:
Giám đốc phải đáp ứng hai điều kiện trên, ngoài ra phải kèm thêm điều kiện không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
Quyền và nghĩa vụ của giám đốc công ty là gì?
Quyền và nghĩa vụ của giám đốc:
+ Đưa ra các quyết định đến các vấn đề liên quan trong công việc, hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty nếu như những công việc đó không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định cũng như nghị quyết của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch trong kinh doanh cũng như phương án đầu tư của công ty.
+ Kiến nghị thực hiện các phương án trong cơ cấu tổ chức, các quy chế quản lý nội bộ của công ty.
+ Với các chức danh trong công ty, giám đốc được quyền thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Tuy nhiên, ngoại trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
+ Đối với người lao động thì giám đốc có quyền quyết định về các vấn đề như tiền lương hay các lợi ích khác, kể cả đối với người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
+ Thực hiện việc tuyển dụng lao động.
+ Đưa ra các phương án trong việc chi trả cổ tức cũng như thực hiện phương án xử lý lỗ trong hoạt động kinh doanh.
+ Thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ khác trong Điều lệ công ty.
Một người đứng tên Giám đốc 2 công ty được hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được hiểu là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ phát sinh trong các giao dịch của doanh nghiệp. Hoặc đại diện cho doanh nghiệp với tư cách là người yêu cầu giải quyết các việc dân sự hoặc trong vai trò là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi cũng như nghĩa vụ liên quan khi giải quyết các tranh chấp tại Trọng tài, Tòa án hay các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần:
– Pháp luật quy định có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
– Khi đó, số lượng cũng như chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định trong điều lệ của của công ty. Trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ quy định cụ thể từng người một.
– Về phía bên doanh nghiệp phải đảm bảo được luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú ở tại Việt Nam.
Như vậy, theo các quy định trên về người đại diện theo quy định của pháp luật thì pháp luật không cấm trường hợp một người được đứng tên đại diện giám đốc ở hai công ty. Do đó, trên thực tế vẫn có thể để một người đứng tên đại diện làm giám đốc ở tại hai công ty được.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần lưu ý:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 101 Luật Doanh nghiệp năm 2020, về điều kiện để làm Giám đốc trong Doanh nghiệp Nhà nước thì sẽ phải đáp ứng không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
Do đó, loại trừ trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước thì với các doanh nghiệp khác một người vẫn đứng tên đại diện làm giám đốc ở tại hai công ty được mà không vi phạm quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Một người đứng tên Giám đốc 2 công ty được hay không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về soạn thảo Giấy phép sàn thương mại điện tử cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục thành lập công ty hợp danh hiện nay
- Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở công ty hợp danh
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?
Câu hỏi thường gặp:
Về chức danh, trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh không quy định rõ chức danh mà chỉ ghi là người đứng đầu chi nhánh. Tuy nhiên, trên thực tế người đứng đầu chi nhánh thường được gọi là giám đốc chi nhánh. Giám đốc chi nhánh không cần bắt buộc phải là thành viên của công ty.
Về vai trò, quyền hạn, theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015, giám đốc chi nhánh đại diện thực hiện nhiệm vụ của công ty theo uỷ quyền. Như vậy, giữa giám đốc chi nhánh và phía công ty sẽ tiến hành lập một văn bản uỷ quyền, trong đó quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ, vai trò, phạm vi công việc của giám đốc chi nhánh.
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.