Hiện nay, để được sử dụng đất, các doanh nghiệp thường được Nhà nước cho thuê đất thông qua hợp đồng thuê đất; hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua các quyết định giao đất. Tuy nhiên có những dự án có quy mô lớn từ vài chục; thậm chí là hàng nghìn ha dẫn đến doanh nghiệp sẽ phải gánh một số tiền thuê đất vô cùng lớn. Nhà nước đã có các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh. Trong đó có việc đưa ra các trường hợp miễn tiền thuê đất, giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp. Hãy cùng tìm hiểu về Miễn tiền thuê đất dự án cho doanh nghiệp qua bài viết này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Nguyên tắc thực hiện miễn tiền thuê đất
Việc thực hiện miễn tiền thuê đất cho các chủ thể sử dụng đất nói chung; cho các doanh nghiệp nói riêng sẽ được tuân theo quy định tại Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP “quy định về thu tiền thuê đất; thuê mặt nước” như sau:
Thứ nhất
Việc miễn, giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới.
Thứ hai
Trường hợp người thuê đất; thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất; thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất; thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
Thứ ba
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19; Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất; thuê mặt nước phải nộp.
Thứ tư
Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn; giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này; thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Thứ năm
Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn; giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
Thứ sáu
Trường hợp người thuê đất; thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn; giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý; sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn; giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất; hợp đồng thuê đất nhưng; không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai; thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn; giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn; giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thứ bảy
Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền; nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.
Thứ tám
Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
Tóm lại; việc miễn tiền thuê đất của Doanh nghiệp sẽ được thực hiện theo từng dự án mà doanh nghiệp có; trừ các dự án về khai thác tài nguyên khoáng sản sẽ không được miễn tiền thuê đất; và việc miễn tiền thuê đất sẽ chỉ được thực hiện sau khi các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính về miễn tiền thuê đất.
Các trường hợp miễn tiền thuê đất
Miễn tiền thuê đất về cơ bản có thể được chia ra hai trường hợp; đó là miễn tiền thuê đất cả thời hạn thuê cho dự án và trường hợp miễn tiền thuê đất cho dự án trong một thời gian nhất định.
Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê
Các trường hợp dự án được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP “quy định về thu tiền thuê đất; thuê mặt nước”. Cụ thể là:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
- Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước; đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
- Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan
- Đất xây dựng cơ sở; công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở; công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã; sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng; sửa chữa; bãi đỗ xe phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng; theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
- Đất xây dựng công trình cấp nước
- Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp; cụm công nghiệp; khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.
Miễn tiền thuê đất có thời hạn
Trừ các dự án được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê của dự án; các trường hợp còn lại sẽ được Nhà nước xem xét cho miễn tiền thuê đất cho dự án trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhưng không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Việc miễn tiền thuê đất; thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới; chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất; không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo; mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP “quy định về thu tiền thuê đất; thuê mặt nước”; Cục trưởng Cục thuế nơi quản lý dự án sẽ ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với dự án của Doanh nghiệp.
Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm:
– Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống
– Công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước
– Các công trình hỗ trợ quản lý; vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính; nhà quản lý; điều hành; nhà xưởng; kho bãi vật tư; thiết bị).
– 03 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch; di dời do ô nhiễm môi trường.
– 07 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– 11 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– 15 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Miễn tiền thuê đất dự án cho doanh nghiệp. Hy vọng bài viết trên có ích cho bạn và doanh nghiệp.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102