Cá nhân cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự sẽ không bị tính thuế tài sản với tiền cho thuê thu được. Đây là hướng dẫn mới nhất đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến tại dự thảo Thông tư Hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Xoay quanh nội dung trên, vấn đề miễn thuế kinh doanh nhà trọ công nhân quy định như thế nào? Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới để hiểu rõ hơn quy định pháp luật về nội dung nêu trên
Căn cứ pháp lý
Kinh doanh nhà trọ có phải đóng thuế hay không?
Căn cứ điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hoạt động kinh doanh nhà trọ phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước.
Mức đóng thuế của cá nhân kinh doanh nhà trọ.
Doanh thu tính thuế.
Căn cứ điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về doanh thu tính thuế như sau:
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
- Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Theo đó, doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nhà trọ là doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ nhà trọ.
Tính số thuế phải nộp.
Mức thuế áp dụng với dịch vụ kinh doanh nhà trọ là:
GTGT: 5%
TNCN: 5%
( Có thể hiểu kinh doanh nhà trọ là cho thuê tài sản chứ không phải kinh doanh dịch vụ lưu trú. Các trường hợp đủ điều kiện là kinh doanh dịch vụ lưu trú mức thuế được áp dụng là 5% GTGT, 2% TNCN).
Xác định số thuế phải nộp.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
Ví dụ minh họa:
Bà A phát sinh hợp đồng cho thuê nhà có thời hạn từ tháng 6 năm 2021 đến hết tháng 11 năm 2021 với giá thuê 10 triệu đồng một tháng. Doanh thu Bà A trong năm 2021 là 60 triệu đồng/ 6 tháng. Để biết bà A có phải chịu thuế ta tính như sau:
(60 triệu đồng : 6 tháng) x 12 tháng của năm dương dịch = 120 triệu đồng > 100 triệu
=> Bà A phải đóng thuế, mức doanh thu chịu thuế trong trường hợp này là 60 triệu.
ta có:
Số thuế GTGT phải nộp = 60 triệu đồng x 5% = 3 triệu đồng
Số thuế TNCN phải nộp = 60 triệu đồng x 5% = 3 triệu đồng.
Miễn thuế kinh doanh nhà trọ công nhân.
Theo dự thảo thông tư, cá nhân phải kê khai và nộp thuế tài sản khi có doanh thu từ các hoạt động cho thuê gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu nhưng được miễn thuế tài sản, gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân (CN) và những đối tượng tương tự.
Dự thảo cũng nêu rõ: cá nhân cho thuê tài sản nhưng tổng tiền thuê một năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Cho thuê nhà trọ có cần đăng ký kinh doanh?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, những hoạt động thương mại không cần đăng ký kinh doanh gồm:
– Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định.
– Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
– Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
– Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ…
Theo đó, việc cho thuê nhà trọ là hoạt động thương mại không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh. Do vậy, cho thuê nhà trọ phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Khắc dấu công ty bao nhiêu tiền?
- Giấy tờ xe công chứng có giá trị không?
- Vợ chồng có được lập di chúc chung không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Miễn thuế kinh doanh nhà trọ công nhân”. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân, thủ tục đăng ký giấy phép flycam để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Theo Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
– Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
– Bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Khoản 7 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 185/2013/NĐ-CP), người cho thuê nhà trọ mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng.
Trường hợp tiếp tục cho thuê trọ trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thì bị phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng.