Pháp luật quy định người lao động khi sinh sống và làm việc tại Việt Nam khi đáp ứng những điều kiện nhất định sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Và trong một số trường hợp khi người nộp thuế không thể thực hiện việc quyết toán, thì lúc này pháp luật cho phép có thể ủy quyền cho người khác. Nội dung bài viết sau, Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn đọc Mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2023 mới và quy định có liên quan, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2023
Quyết toán thuế được là việc kiểm tra lại toàn bộ tính hợp lệ của những số liệu có trong các khoản thuế của một tổ chức. Khi cá nhân phải nộp thêm thuế mà không thực hiện kê khai quyết toán đúng thời hạn; nếu cơ quan thuế phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính. Vậy sẽ cần đáp ứng điều kiện gì để được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2023 được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Cụ thể, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập nếu thuộc các trường hợp sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Đối tượng không phải quyết toán thuế TNCN 2023
Quyết toán thuế TNCN sẽ giúp người nộp thuế nhận lại được phần tiền thuế đã nộp thừa. Bởi lẽ, đối với cá nhân nộp thừa mà không thực hiện kê khai quyết toán thuế đúng thời hạn sẽ không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa, cũng như không được áp dụng chế độ bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. Vậy những đối tượng nào không phải quyết toán thuế TNCN hiện nay?
Theo hướng dẫn tại Công văn 883/TCT-DNNCN, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2023
Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thể hiện ý thức thực hiện pháp luật của mỗi cá nhân người lao động đối với phần nghĩa vụ của mình. Đồng thời việc thực hiện quyết toán thuế còn mang lại lợi ích cho cá nhân đó nếu được nhận tiền thuế còn thừa theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên nhiều trường hợp cá nhân không thể trực tiếp thực hiện này được thì thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2023 như sau:
Để ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2023, người nộp thuế thực hiện theo 02 bước sau:
– Bước 1: Chuẩn bị mẫu ủy quyền quyết toán thuế.
Để ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay thì người nộp thuế tải và điền đầy đủ thông tin theo mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN (mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
– Bước 2: Gửi giấy ủy quyền đã điền đầy đủ thông tin cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Thực tế, kế toán doanh nghiệp thường sẽ chủ động in và hướng dẫn người lao động trong đơn vị mình điền theo quy định để khai, nộp thuế cho đúng thời hạn quy định.
Mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2023 mới
Hướng dẫn ghi Mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2023 mới
(1): Điền năm mà bạn ủy quyền quyết toán thuế TNCN
(2): Điền đầy đủ tên họ của bạn
(3): Ghi mã số thuế TNCN của bạn => bắt buộc điền
(4): Bạn tick chọn 1 trong 2 ô:
Nếu bạn chỉ có thu nhập 1 nơi duy nhất (nơi bạn ủy quyền quyết toán thuế TNCN) => tick chọn ô đầu tiên
Nếu bạn có thu nhập tại nơi bạn ủy quyền quyết toán và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác => tick chọn ô thứ 2
(5): Ghi năm bạn cần ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Mục (5) & (1): phải đồng nhất với nhau.
(6): Ghi tên công ty bạn đang công tác (nơi ủy quyền quyết toán)
(7): Mã số thuế công ty đang công tác.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2023 mới” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn soạn thảo mẫu giấy thừa kế đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quyết toán thuế thu nhập cá nhân với lương tháng 13 thế nào?
- Quyết toán công trình xây dựng cơ bản tự làm như thế nào?
- Quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Cơ quan thuế sẽ xử phạt hành chính đối với những cá nhân phải nộp thêm thuế mà không thực hiện kê khai, quyết toán thuế đúng thời hạn.
Cá nhân đã nộp thừ mà không thực hiện kê khai quyết toán thuế đúng thời hạn sẽ không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa. Đồng thời không được áp dụng chế độ bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Nguyên tắc đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế trong thuế TNCN
Nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của pháp luật thuế TNCN
Nguyên tắc tránh đánh thuế hai lần
Tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.