Với sự phát triển nhanh chóng của cuộc sống hiện nay, pháp luật càng thể hiện có vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội. Người dân có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định, trong đó không thể không kể đến việc trợ giúp pháp lý. Hiểu đơn giản đây là việc cấp cung dịch vụ pháp lý miễn phí cho những đối tượng nhất định cần được trợ giúp về pháp luật. Trợ giúp pháp lý thể hiện việc bình đẳng trước pháp luật, đảm bảo quyền công dân, quyền con người trong tiếp cận pháp lý. Vậy những đối tượng nào được yêu cầu trợ giúp pháp lý hiện nay? Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý sẽ viết mẫu trợ giúp pháp lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư X hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Những đối tượng nào được yêu cầu trợ giúp pháp lý hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, các đối tượng sau đâu là các đối tượng được yêu cầu trợ giúp pháp lý:
Người được trợ giúp pháp lý
1. Người có công với cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.
Trong đó, điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý theo quy định nêu trên là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.
08 quyền của người được trợ giúp pháp lý?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, người được trợ giúp pháp lý có các quyền sau:
– Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
– Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
– Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
– Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
– Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
– Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
– Khiếu nại, tố cáo
Như vậy, người được trợ giúp pháp lý sẽ có quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí mà không phải tốn bất kỳ một khoản tiền nào và các quyền khác theo quy định nêu trên.
05 nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, người được trợ giúp pháp lý có các 05 nghĩa vụ sau:
– Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
– Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
– Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
– Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
Tại Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Có thể thấy ngoài các trường hợp, quyền của người được trợ giúp pháp lý, Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý. việc thuc hiện trợ giúp pháp lý phải tuân thủ theo các quy định như đã nêu trên thì việc trợ giúp pháp lý cũng cần lưu ý về những điều cấm như Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi… Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi như đã nêu trên tại Điều 6.
Mẫu trợ giúp pháp lý mới năm 2023
Hướng dẫn soạn thảo mẫu trợ giúp pháp lý
– Ghi đầy đủ các thông tin trong mẫu dơn:
(1): Tên tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
(2): Họ và tên người yêu cầu trợ giúp pháp lý;
(3): Họ và tên người được trợ giúp pháp lý.
– Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
Mời bạn xem thêm:
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu trợ giúp pháp lý mới năm 2023 kèm hướng dẫn viết” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về thành lập công ty nhanh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 5 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý từ các nguồn sau:
Nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý bao gồm nguồn ngân sách nhà nước; đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.Đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, ưu tiên bố trí ngân sách từ số bổ sung cân đối ngân sách hằng năm để hỗ trợ cho việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình.
Kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý của tổ chức tự nguyện thực hiện do tổ chức đó tự bảo đảm.
Hiện nay, địa chỉ Cục trợ giúp pháp lý ở Bộ Tư Pháp, Phòng 606, Nhà Số 4, 58-60, Trần Phú, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội.
Theo Điều 3 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, các nguyên tắc của hoạt động trợ giúp pháp lý là:
– Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
– Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
– Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
– Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.