Khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện ra lỗi hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, thì cơ quan thuế sẽ ra thông báo rà soát gửi về cho doanh nghiệp. Hiện nay, Mẫu thông báo 01/TB-RSĐT quy định ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định mẫu thông báo về hóa đơn điện tử cần rà soát. Vậy mẫu thông báo rà soát hóa đơn điện tử như thế nào? Mời bạn tham khảo và tải xuống mẫu thông báo 01 hóa đơn điện tử mới năm 2022 của Luật sư X dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế như thế nào?
Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Căn cứ Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được quy định như sau:
“Điều 17. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện: - Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
- Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”
Như vậy, lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được quy định như trên.
Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
Căn cứ Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như sau:
“Điều 18. Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”
Mẫu thông báo 01 hóa đơn điện tử mới năm 2022
Xử lý hóa đơn điện tử sai sót như thế nào?
Theo Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
- Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
- Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… ngày… tháng… năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất. - Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót.
Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mẫu thông báo 01 hóa đơn điện tử mới năm 2022”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, phát hành hóa đơn điện tử, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, báo cáo tài chính, năm,… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn ghi mẫu 01 đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử 2022
- Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022
- Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại thông tư 32/2011/TT-BTC, để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, đơn vị cần làm thông báo phát hành hóa đơn kèm theo mẫu và dải số hóa đơn đăng ký. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Thông tư 78/2021/TT-BTC, đơn vị chỉ cần đăng ký sử dụng theo mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT (ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Dù sử dụng hóa đơn có mã hay không có mã của Cơ quan thuế, đơn vị cũng cần đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ 2 trường hợp:
Trừ 02 trường hợp:
– sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ;
– tổ chức kết nối chuyển dữ liệu HĐĐT theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế
Cách thức đăng ký hóa đơn điện tử hiện nay được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/NĐ-CP . Cụ thể:
Bước 1: Doanh nghiệp nhập thông tin theo yêu cầu vào mẫu 01/TB-ĐKĐT – Đăng ký/ thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có sẵn trên cổng T-van của nhà cung cấp hóa đơn điện tử, nhà cung cấp dịch vụ truyền nhận dữ liệu hóa đơn điện tử, hoặc nộp đến bộ phận cửa Phòng/ Đội Tuyên truyền hỗ trợ cơ quan thuế…
Bước 2: Cơ quan thuế quản lý sẽ phản hồi bằng văn bản theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT – Thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử, biên lai điện tử trong thời gian 1 ngày làm việc qua thư điện tử của doanh nghiệp.
Bước 3: Kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận đăng ký theo mẫu 01/TB-ĐKĐT thì công ty dừng sử dụng hoá đơn giấy, và dừng sử dụng hóa đơn giấy, hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo Thông tư 32.
Bước 4: Doanh nghiệp tiến hành xuất hóa đơn, ký điện tử, truyền tải dữ liệu hóa đơn đến Khách hàng và cơ quan thuế theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung, tính xác thực và tuân thủ thời hạn truyền nhận dữ liệu hóa đơn điện tử đến các bên liên quan.