Mẹ tôi có một mảnh đất ở Hòa Bình chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do được chuyển nhượng từ thời ông bà tôi. Trước đây mẹ tôi dùng mảnh đất này để trồng cây ăn quả và cho người ta thuê làm đồn điền nhưng hiện nay thì vì muốn chuyển hướng kinh doanh nên mẹ tôi đã có dự định khác và muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi mẹ tôi làm thủ tục có được cán bộ xã hướng dẫn điền vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng tôi thấy mẫu sổ này khá lạ không giống mẫu sổ của những khu vực khác. Để đảm bảo quyền lợi ccùa mình tôi mong Luật sư có thể cung cấp cho tôi mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn câu hỏi của anh, về vấn đề mà anh đưa ra mời anh tham khảo bài viết “Mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dưới đây chúng tôi cung cấp.
Căn cứ pháp lý
Mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất-Tải xuống ngay/Tải miễn phí
Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản ghi nhận quyền phát sinh đối với những cá nhân được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do cơ quan quản lý hành chính liên quan đến đất đai như trung tâm đăng ký biến động đất đai hoặc phòng quản lý đất đai tại UBND quản lý và ghi nhận. Mỗi địa phương sẽ có một quyển sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này và được dùng cho đến khi hết hạn hoặc không còn diện tích để cấp.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SỔ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TỈNH: ……………………………………………………………… Mã: ………………. | |||||
HUYỆN: …………………………………………………………… Mã: ……………….. | |||||
XÃ: ………………………………………………………………… Mã: …………………… | |||||
Quyển số: |
Hướng dẫn viết mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điền mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng cần có những lưu ý nhất định. Khi chúng ta cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất thì một trong những điều chúng ta cần được ghi nhận đó là tên và những thông tin về nhân thân ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn đang phân vân không biết những thông tin mình được ghi nhận trong sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đúng không hãy tham khảo thông tin dươi đây của chúng tôi. Đầu tiên là số thứ tự, đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì số thứ tự cũng có khá nhiều sự khác biệt so với việc cấp số thứ tự thông thường.
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ cấp GCN) được lập để theo dõi, quản lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là GCN) như sau:
1. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp xã; sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp tỉnh.
3. Giấy chứng nhận đã ký được vào sổ cấp GCN theo thứ tự liên tiếp tương ứng với thứ tự ký cấp GCN; nội dung thông tin của hai GCN liên tiếp được chia cách bằng một đường thẳng gạch ngang bằng mực đen.
4. Các trang nội dung sổ được ghi như sau:
4.1. Cột Số thứ tự: ghi số thứ tự GCN được cấp tiếp theo số thứ tự của GCN đã cấp theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4.2. Cột Tên và địa chỉ của người được cấp GCN được ghi như trên giấy đã cấp. Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền đất và được cấp mỗi người một Giấy thì lần lượt ghi tên và địa chỉ của từng người vào các dòng dưới kế tiếp.
4.3. Cột Số phát hành GCN: ghi mã và số thứ tự phát hành in ở góc dưới bên phải trang 1 của GCN.
4.4. Cột Ngày ký GCN: ghi ngày tháng năm ký GCN ở dạng “… / … / …”.
4.5. Cột Ngày giao GCN: ghi ngày tháng năm giao GCN cho người được cấp GCN hoặc đại diện cơ quan nhận hồ sơ và trả kết quả; hình thức thể hiện: “… /…/…”.
4.6. Cột Họ tên, chữ ký của người nhận GCN: Người nhận GCN là đại diện cơ quan nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc người đại diện của tổ chức ký, ghi rõ họ tên và chức danh của người ký.
4.7. Cột Ghi chú để ghi chú thích đối với những trường hợp sau:
a) Trường hợp thu hồi GCN do Nhà nước thu hồi đất hoặc cấp GCN trái pháp luật thì gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi thông tin về GCN đã hoặc thu hồi và ghi “Thu hồi GCN do… (ghi lý do thu hồi )” vào cột Ghi chú;
b) Trường hợp thu hồi GCN do tách thửa, hợp thửa, cấp đổi GCN; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các trường hợp khác phù hợp quy định của pháp luật ghi “Thu hồi GCN do… (ghi lý do thu hồi ), Cấp GCN mới số:… (ghi số vào sổ cấp GCN)” vào cột Ghi chú;
c) Trường hợp mất GCN và cấp lại GCN mới thì gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi thông tin về GCN đã mất và ghi “Mất GCN, cấp lại GCN mới số:… (ghi số vào sổ cấp GCN)” vào cột Ghi chú;
d) Nhiều người cùng sử dụng đất thì ghi “Đồng quyền sử dụng đất”; trường hợp nhiều chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi “Đồng sở hữu tài sản”;
đ) Trường hợp cấp giấy cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì ghi tên của nhà chung cư;
e) Trường hợp người nhận GCN là người được uỷ quyền thì phải có giấy tờ uỷ quyền và ghi chú “Được uỷ quyền theo văn bản số…, ngày…./…/…”.
Những lưu ý khi sử dụng mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bạn nên ghi lại những lưu ý khi sử dụng mẫu sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này vì rất có thể bạn sẽ sử dụng nó trong tương lai. hiện nay sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được ghi nhận cho những cá nhân, tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây được coi như là phương thức ghi nhớ giúp cho người quản lý và người sử dụng có thể quản lý được nguồn giấy chứng nhận mà mình đã cung cấp ra. Đối với những khu vực mà việc quản lý bằng hệ thống số chưa phát triển thì những cuối sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này thực sự cần thiết để bạn có những thông tin về đất đai.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
- UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã được cấp giấy chứng nhận mà người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
- Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
- Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Mời bạn xem thêm
- Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh bể bơi mới nhất năm 2023
- Chi phí đăng ký thương hiệu độc quyền là bao nhiêu chuẩn 2023?
- Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai gồm loại nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo đơn phản tố tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
Cột Tên và địa chỉ của người được cấp GCN được ghi như trên giấy đã cấp. Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền đất và được cấp mỗi người một Giấy thì lần lượt ghi tên và địa chỉ của từng người vào các dòng dưới kế tiếp.
Sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp xã; sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp tỉnh.