Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là văn bản bằng giấy hoặc tồn tại dưới dạng điện tử, ghi nhận lại thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp đó. Qua giấy phép kinh doanh, nhà nước công nhận sự tồn tại của hộ kinh doanh hay doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay trong một số trường hợp nhất định hộ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh. Và khi ra quyết định thu hồi này cơ quan nhà nước sẽ gửi quyết định tới doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm đó. Tại nội dung bài viết dưới đây, Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn đọc mẫu quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh, hi vọng bài viết hữu ích với độc giả.
Căn cứ pháp lý
Những trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh
Căn cứ theo quy định tại Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:
“Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Theo đó, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
– Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020;
– Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
– Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
– Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh năm 2023
Khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh nghĩa là doanh nghiệp đó sẽ hoàn toàn mất tư cách tham gia hoạt động kinh doanh. Đồng thời, cơ quan có thẩm quyền sau đó sẽ cấp Giấy phép ra Quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án bị thu hồi
Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án bị thu hồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài gửi bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến Cơ quan cấp Giấy phép.
- Trường hợp mục tiêu của dự án đầu tư bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm toàn bộ nội dung hoạt động mua bán hàng hóa đã được cấp Giấy phép kinh doanh, Cơ quan cấp Giấy phép ra Quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh.
- Trường hợp mục tiêu của dự án đầu tư bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chỉ bao gồm một phần nội dung hoạt động mua bán hàng hóa đã được cấp Giấy phép kinh doanh, Cơ quan cấp Giấy phép ra Quyết định hủy bỏ những nội dung Giấy phép kinh doanh có liên quan đến dự án đầu tư bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cũng hủy bỏ nội dung này tại Giấy phép kinh doanh.
Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo
Một số doanh nghiệp kinh doanh vì mục đích vụ lợi, đã giả mạo một số thông tin trên tờ khai đăng ký kinh doanh. Đối với những trường hợp này, Cơ quan có thẩm quyền đầu tiên sẽ cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phòng đăng ký kinh doanh sẽ gửi văn bản đề nghị cơ quan công an xác định hành vi giả mạo giấy tờ. Theo đó, Cơ quan công an cũng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của phòng đăng ký kinh doanh. Thời hạn trả lời văn bản là 30 ngày tính từ thời điểm nhận được văn bản đề nghị.
Sau khi đã có những kết luận từ Cơ quan công an, Phòng đăng ký kinh doanh tiến hành thu hồi Giấy phép kinh doanh theo các thủ tục sau:
- Nếu hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu hồ sơ đăng ký về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, đồng thời hủy bỏ tất cả quyết định về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp giả mạo. Bên cạnh đó, cơ quan cũng sẽ khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với hồ sơ hợp lệ gần nhất, gửi thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH một thành viên, phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với các loại hình doanh nghiệp còn lại, bao gồm cả công ty TNHH một thành viên nhưng do tổ chức là chủ sở hữu, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên/cổ đông thuộc đối tượng cấm thành lập doanh nghiệp. Thời hạn thay đổi thành viên là 30 ngày, quá thời hạn mà doanh nghiệp vẫn chưa thay đổi thành viên/cổ đông thì Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm, kèm theo đó là quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã ngừng hoạt động kinh doanh trong 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế.
Đối với trường hợp không thực hiện thông báo ngừng kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo bằng văn bản về việc vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình. Nếu sau 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được thông báo mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không đến, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện việc ra quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật doanh nghiệp 2020
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm kết thúc thời hạn báo cáo, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, đồng thời yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình. Nếu sau 10 ngày không có sự có mặt của người đại diện theo pháp luật như đã yêu cầu, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ trực tiếp ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
Trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy phép kinh doanh của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Nếu sau 10 ngày làm việc không có sự xuất hiện của cá nhân được yêu cầu, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có được đăng ký lại?
Theo quy định tại Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể như sau:
“Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.”
Theo đó:
– Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Hộ kinh doanh khi muốn khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cần phải có văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi do cưỡng chế nợ thuế đối với hộ kinh doanh
Tải xuống mẫu quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mã ngành nghề đăng ký kinh doanh mới nhất
- Tra cứu đăng ký kinh doanh hộ cá thể
- Dịch vụ thành lập công ty, doanh nghiệp
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn nhanh Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng đối với hành vi tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Theo quy định tại Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định rằng phạt từ 10 – 20 triệu đồng khi kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ bắt buộc phải có nhằm hợp pháp hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là công khai; minh bạch; không vi phạm pháp luật.
Là cơ sở tạo niềm tin, uy tín cho khách hàng; là bằng chứng xác thực nhất việc kinh doanh là đảm bảo đối với khách hàng
Đồng thời việc có giấy phép sẽ giúp cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng kinh doanh ở phạm vi rộng hơn.