Hợp đồng ủy quyền bán nhà ở là mẫu hợp đồng được sử dụng trong giao dịch ủy quyền mua bán nhà ở, nội dung của mẫu hợp đồng sẽ trình bày rõ thông tin về bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền, cùng với đó là quy định rõ ràng về phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia kí kết ủy quyền. Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin về mẫu hợp đồng uỷ quyền bán nhà ở.
Hợp đồng uỷ quyền bán nhà là gì?
Giao dịch ủy quyền là một giao dịch có chế định mở và thoáng được quy định rõ ràng ở trong bộ luật dân sự Việt Nam, bất cứ là công dân Việt Nam đều có quyền tham gia vào hoạt động ủy quyền mua bán nhà ở hay các hoạt động ủy quyền khác.
Hợp đồng ủy quyền bán nhà ở là sự thỏa thuận giữa các bên trong đó bên được ủy quyền sẽ thực hiện công việc từ bên ủy quyền. Bên trong nội dung của hợp đồng ủy quyền mua bán nhà ở các bên tham gia cần kê khai đầy đủ thông tin ngày tháng năm sinh, số chứng minh thư nhân dân, ngày cấp. Các bên sẽ cùng đi quy định về phạm vi được ủy quyền bán nhà ở, bên nhận ủy quyền sẽ có trách nhiệm giúp người tìm hiểu mua nắm được rõ ràng về thông tin của ngôi nhà, thỏa thuận với bên mua thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng… Cùng với đó trong mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà ở các bên sẽ quy định rõ ràng về thời hạn ủy quyền, nghĩa vụ và quyền của các bên, cam đoan và xác nhận.
Khi nào được ủy quyền bán nhà đất?
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác nhân danh mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở. Trên thực tế việc ủy quyền thường xảy ra khi người có nhà, đất đang ở nước ngoài, công tác xa, ốm đau…
Lưu ý khi ủy quyền bán nhà đất
– Tên hợp đồng.
+ Nếu chỉ có đất thì ghi là hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Nếu chỉ có nhà ở thì ghi là hợp đồng ủy quyền bán nhà ở.
Ngoài những điều khoản theo hợp đồng trên thì các bên được phép thỏa thuận thêm các điều khoản khác với điều kiện không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
– Giấy tờ mà bên ủy quyền phải cung cấp cho bên được ủy quyền.
Ngoài Giấy chứng nhận thì để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng thì bên ủy quyền phải cung cấp cho bên được ủy quyền giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân), sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn (nếu kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu chưa kết hôn.
– Đơn phương chấm dứt ủy quyền.
Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền được thực hiện như sau:
+ Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
+ Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Tải xuống mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà ở
Mời bạn xem thêm bài viết
- Làm giấy ủy quyền ở đâu theo quy định mới
- Hợp pháp hóa lãnh sự giấy ủy quyền – Mẫu giấy ủy quyền mới nhất
- Hợp đồng ủy quyền mua, bán nhà có phải công chứng không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà ở”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, Xin giấy phép bay Flycam , thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, dịch vụ bảo hộ logo công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Công chứng 2014 không có quy định bắt buộc phải công chứng nhưng để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và tránh xảy ra tranh chấp nên công chứng hợp đồng ủy quyền.
Qua quy định trên, có thể kết luận cá nhân hoàn toàn có quyền uỷ quyền cho người khác thực hiện các giao dịch dân sự trừ một số trường hợp cấm theo quy định của pháp luật, ví dụ như: kết hôn, ly hôn, công chứng di chúc của mình…
Sang tên Sổ đỏ không thuộc trường hợp cấm ủy quyền, do đó cá nhân hoàn toàn có thể ủy quyền cho nhau tiến hành thủ tục sang tên Sổ đỏ.
Tuy nhiên, người được ủy quyền chỉ được thực hiện những công việc trong phạm vi được ủy quyền. Không được vượt quá phạm vi ủy quyền.