Hiện nay mọi người thường thuê nhà để tiết kiệm chi phí thay vì mua hẳn một căn nhà mới. Hợp đồng cho thuê nhà là một trong những văn bản ràng buộc pháp lý thể hiện ý chí, sự thỏa thuận giữa người đi thuê nhà và người cho thuê nhà về giá thuê nhà, thời hạn thanh toán tiền thuê nhà, nghĩa vụ cải tạo, sửa sang nhà ở… và các vấn đề khác do hai bên tự thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để tham khảo về mẫu hợp đồng thuê nhà ở thương mại.
Hợp đồng thuê nhà ở thương mại là gì?
Hợp đồng thuê nhà ở là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản, là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên gồm bên cho thuê và bên thuê. Theo đó bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà ở cho bên thuê, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Ý nghĩa của hợp đồng thuê nhà ở thương mại?
– Hợp đồng là căn cứ pháp lí phát sinh quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản của bên thuê. Hợp đồng ghi nhận những thông tin của các bên, quyền , nghĩa vụ và các thỏa thuận khác. Thông qua hợp đồng cho thuê nhà ở thương mại, chủ nhà cho thuê đã thực hiện quyền sử dụng tài sản của mình thông qua hành vi của người thuê.
– Hợp đồng là căn cứ hợp pháp cho các bên khai thác triệt để những công dụng của tài sản chưa khai thác hết tiềm năng, công suất, tránh lãng phí.
– Là cơ sở pháp lý ràng buộc và đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho cả bên thuê và bên cho thuê.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở thương mại?
Theo quy định của pháp luật, trong thời hạn thuê nhà theo thỏa thuận hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 132 Luật nhà ở 2014:
– Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
– Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
– Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
– Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
– Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
– Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
– Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
– Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
– Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
– Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại Khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tải xuống mẫu hợp đồng thuê nhà ở thương mại
Mời bạn xem thêm bài viết
- Bản án hợp đồng thuê nhà vô hiệu
- Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở, công trình xây dựng mới năm 2022
- Hợp đồng thuê nhà trọ, phòng trọ năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu hợp đồng thuê nhà ở thương mại″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, Xin giấy phép bay Flycam , Tra cứu thông tin quy hoạch, dịch vụ bảo hộ logo công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng cho thuê nhà phải lập thành văn bản. Theo Khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở năm 2014 thì hợp đồng thuê nhà thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
“Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.”
Hợp đồng thuê tài sản, cụ thể ở đây là hợp đồng thuê nhà thường được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một thời gian nhất định. Hết hạn của hợp đồng, bên thuê phải trả lại tài sản mà mình đã thuê.
Đối với hợp đồng thuê nhà ở thương mại, đối tượng của hợp đồng là diện tích nhà dùng để ở mà chủ nhà chuyển quyền sử dụng cho bên thuê và từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự của hai bên. Diện tích nhà ở bao gồm diện tích chính và diện tích phụ. Diện tích chính dùng để ở, sinh hoạt, diện tích phụ dùng cho nhà bếp và sinh hoạt khác.