Với xu thế phát triển của các công trình chung cư lớn để cho người dân và các trung tâm thương mại thuê lại, thì nhu cầu sử dụng nhà chung cư của người dân ngày càng tăng vì giá cả hợp lý và sự kiện ích, cũng chính vì thế dịch vụ cho thuê nhà chung cư ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, hợp đồng cho thuê nhà chung cư về bản chất là một loại hợp đồng cho thuê tài sản nên phải tuân thủ các hình thức theo quy định. Vậy mẫu hợp đồng thuê nhà ở chung cư năm 2023 ra sao? Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng thuê chung cư là gì?
Hợp đồng thuê chung cư là hợp đồng xác lập bằng văn bản giữa các bên nhằm mục đích thuê tài sản – căn chung cư theo đó giá thuê, thời hạn thuê và các điều khoản được các bên thỏa thuận thực hiện. Bản chất của hợp đồng thuê chung cư là hợp đồng thuê tài sản. Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Cho thuê chung cư có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh?
Hiện nay các hình thức kinh doanh không cần đăng ký kinh doanh có thể kể đến như: buôn bán rong/vặt không có địa điểm cố định, nhỏ lẻ; bán quà vặt, buôn chuyến bằng cách mua hàng từ nơi này để bán cho người khác có thể mua buôn hoặc bán lẻ… là các hoạt động không cần đăng ký kinh doanh. Như vậy có thể thấy việc cho thuê nhà chung cư không thuộc các trường hợp miễn đăng ký kinh doanh, như vậy suy ra:
Do cho thuê trọ là hoạt động thương mại không thuộc các trường hợp trên nên khi cho thuê trọ, người cho thuê thường sẽ phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, người thuê trọ trong trường hợp này lại không phải thành lập doanh nghiệp mà có thể kinh doanh hộ cá thể.
Bởi Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, nên mặc dù cho thuê chung cư vẫn thuộc trường hợp kinh doanh bất động sản nhưng lại không phải thành lập doanh nghiệp vì đây là quy mô nhỏ không thường xuyên và cho thuê chung cư thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Như vậy, có thể khẳng định, cho thuê chung cư phải đăng ký kinh doanh dưới dạng hộ kinh doanh cá thể mà không cần phải thành lập doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh bất động sản.
Mẫu hợp đồng thuê nhà ở chung cư năm 2023
Cách viết hợp đồng thuê chung cư
Hướng dẫn cách viết hợp đồng thuê phòng học. Điền đầy đủ thông tin về thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng.
Hai bên cung cấp đủ thông tin cá nhân theo mẫu và điền chính xác vào hợp đồng.
Hai bên thoả thuận về thời hạn thuê, giá thuê, thời điểm bàn giao, phương thức thanh toán sau đó điền đầy đủ các thông tin trên vào mẫu.
Nếu có phát sinh thêm các nội dung khác phải thoả thuận cụ thể, không trái quy định pháp luật và bổ sung cụ thể vào mẫu.
Sau khi hoàn thành, hai bên giao kết hợp đồng phải ký và ghi rõ họ tên vào mẫu hợp đồng.
Hợp đồng thuê chung cư có phải công chứng không?
Công chứng là một trong những lựa chọn được nhiều người dân tin tưởng và sử dụng phổ biến, nhằm công nhận tính hợp pháp của giấy tờ. Trong đó có hợp đồng thuê chung cư. Tuy nhiên, Hợp đồng thuê chung cư có phải công chứng không? Đây là một trong những câu hỏi nhiều người dân đặt ra cho công ty Luật sư X chúng tôi. Vậy cụ thể theo quy định hiện ra ra sao? Mời bạn kham khảo qua nội dung sau đây nhé:
Theo đó, khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở nêu rõ:
[…] cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Theo quy định này, khi cho thuê nhà, hợp đồng cho thuê nhà không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên cho nhu cầu công chứng thì thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng.
Mặc dù không bắt buộc phải công chứng nhưng nếu muốn hợp đồng chặt chẽ về pháp lý, hạn chế rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra cho các bên thì các bên nên thực hiện công chứng hợp đồng thuê nhà.
Đặc biệt, theo khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014, hợp đồng thuê nhà khi đã được công chứng thì những thoả thuận được ghi trong hợp đồng có giá trị chứng cứ và các bên không phải chứng minh trừ trường hợp Toà tuyên bố những nội dung đó vô hiệu.
Nói tóm lại, mặc dù không bắt buộc phải công chứng nhưng khi lập hợp đồng thuê nhà, các bên nên thực hiện công chứng để càng đảm bảo tốt nhất tính phát lý.
Thời hạn thuê
Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở chung cư
Nhiều trường hợp một hoặc các bên chủ thể trong hợp đồng thuê nhà ở chung cư muốn chất dứt hợp đồng vì nhiều lý do khác nhau như: Nhà nước thu hồi đất, bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê chung cư trong 03 tháng mà không có lý do chính đáng,… Buộc phải chất dứt hợp đồng. Vậy đối với vấn đề chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở chung cư pháp luật quy định như sau:
Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp theo quy định về Thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm:
– Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật nhà ở;
– Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
– Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
– Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật nhà ở;
– Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
– Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
– Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.
Đối với nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước
Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
– Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
– Nhà ở cho thuê không còn;
– Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
– Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
Ngoài ra, hợp đồng thuê nhà ở còn chấm dứt theo quy định về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng thuê nhà ở chung cư năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Dịch vụ luật sư Tp Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 450 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức của hợp đồng mua bán nhà ở thì:
“Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản có chứng thực hoặc chứng nhận trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Vì căn hộ chung cư là loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu nên hợp đồng mua bán phải được lập thành văn bản và có công chứng và chứng thực, các bên phải tiến hành thủ tục này khi giao kết, việc vi phạm có thể dẫn đến trường hợp hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu.
Hiện nay,có rất nhiều hợp đồng mà đối tượng là các căn hộ chung cư dự án. Các hợp đồng này thường được ký kết dưới dạng hợp đồng góp vốn hay hợp đồng hứa mua, hứa bán.
Tuy nhiên lại chưa có sự quy định của pháp luật về loại hợp đồng này.
Theo tinh thần của Luật Nhà ở 2014 thì vẫn coi hợp đồng này là một dạng của hợp đồng mua bán nhà ở còn theo qui định của Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng mua bán căn hộ chung cư dự án là hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai.
Và vì vậy không căn cứ hay bắt buộc các hợp đồng dạng này phải có công chứng, chứng thực, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực của hợp đồng cũng như quyền lợi của các bên tham gia.
Khi hai bên đang thực hiện hợp đồng mà phát sinh các tình huống đặc biệt thì để đảm bảo quyền lợi cho người đi thuê, luật pháp quy định về quyền được tiếp tục thuê nhà.
Đơn cử như trường hợp chủ nhà chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Chính vì thế, để đảo bảo quyền lợi của người thuê nhà, thông tư 25/2018/TT-BCT và Quyết định 4495/QĐ-BCT đã ra quy định cụ thể như sau:
Đối với người thuê nhà hoặc thuê trọ trên 12 tháng, có đăng ký tạm trú, giá điện sẽ chia bậc thang 6 mức là 1.549 đồng/kwh (từ 0-50kwh), 1.600 đồng/kwh (từ 51-100kwh), 1.858 đồng/kwh (từ 101 -200kwh), 2.340 đồng/kwh (từ 201-300kwh), 2,615 đồng/kwh (từ 301-400kwh), 2.701 đồng/ kwh (từ 401kwh trở lên).
Còn với những ai thuê trọ dưới 12 tháng hay chưa kê khai đủ số lượng người dùng thì giá bán lẻ điện sẽ tính trung bình là là mức thứ 3: 1.858 đồng/kwh (chưa thuế GTGT)
Vậy nên khi thuê nhà, bạn cứ căn cứ vào đây để tính tiền điện cho hộ gia đình của mình. Nếu chủ nhà tính cao hơn quy định, hoặc tăng giá không có lý do, họ có khả năng bị phạt nặng đến 10.000.000 đồng.