Ô tô là tài sản có giá trị lớn đồng thời khi mua ô tô người mua cần phải đăng ký theo quy định pháp luật. Khi mua bán ô tô, các bên cần phải lập hồng đồng mua bán trong đó thể hiện các thông tin cơ bản của việc mua bán. Đây cũng là một trong các giấy tờ cần thiết để người mua thực hiện việc đăng ký với xe ô tô tại cơ quan công an theo quy định pháp luật. Tuy nhiên không phải ai cũng biết hợp đồng mua bán xe ô tô được lập như thế nào và cần có những nội dung gì, điều này là vô cùng quan trọng vì các bên sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã giao kết? Và để có thể giúp bạn đọc hiểu biết hơn về loại hợp đồng này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô mới nhất“. Mong rằng các thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp ích phần nào cho bạn đọc trong cuộc sống và công việc.
Căn cứ pháp lý
Quy định về hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là gì?
Theo Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản như sau:
“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”
Đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản
Từ quy định trên có thể rút ra một số đặc điểm về hợp đồng mua bán tài sản như sau:
– Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ
Bên bán và bên mua đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong hợp đồng này, bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận vật và trả tiền mua vật; ngược lại, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuyển giao vật và nhận tiền bán vật.
– Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù
Khoản tiền mà bên mua tài sản phải trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù về việc mua bán tài sản. Đặc điểm có đền bù trong hợp đồng mua bán tài sản là yếu tố phân biệt giữa hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù
– Mục đích của hợp đồng mua bán tài sản là chuyển giao quyền sở hữu
Đây là căn cứ kế tục quyền sở hữu tài sản. Đặc điểm này là yếu tố phân biệt giữa hợp đồng mua bán tài sản với hợp đồng cho mượn tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản. Khi hợp đồng mua bán tài sản có hiệu lực thì quyền sở hữu với tài sản được chuyển từ người bán sang người mua.
Đối tượng của hợp đồng mua bán
Căn cứ theo Điều 431 Bộ luật dân sự 2015 thì:
– Tài sản đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trong đó theo Điều 105 Bộ luật dân sự thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
– Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
Bên cạnh đó tài sản được đem mua bán cũng phải đảm bảo về mặt chất lượng. Cụ thể:
+ Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận.
+ Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
+ Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều kiện mua bán xe ô tô
Căn cứ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.
Mua bán ô tô là một trong các giao dịch dân sự, do đó để hợp đồng mua bán này có hiệu lực thì cần phải đáp ứng các điều kiện trên.
Thông thường việc mua bán giữa các bên do tự nguyện thỏa thuận, và việc mua bán xe cũng không vi phạm điều cấm của pháp luật do đó điều kiện xét tới trong trường hợp này chủ yếu là về chủ thể xác lập hợp đồng.
Theo đó các chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Cụ thể:
Với cá nhân
Khi nói đến năng lực tham gia giao dịch dân sự của cá nhân chúng ta thường chỉ đề cập tới năng lực hành vi dân sự do năng lực pháp luật dân sự thì nhà nước cho phép các cá nhân có quyền mua bán tài sản. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong đó, căn cứ Điều 20, 21 Bộ luật dân sự 2015 thì:
+ Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ trường hợp mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi.
+Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
+ Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
+ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Theo đó có thể thấy cá nhân tham gia hợp đồng mua bán xe ô tô cần đáp ứng điều kiện sau:
+ Với người thành niên đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì họ hoàn toàn có thể tự mình tham gia, xác lập thực hiện các giao dịch trong đó có hợp đồng mua bán xe ô tô.
+ Người chưa đủ sáu tuổi mua bán xe ô tô sẽ do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
+ Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi mua bán xe ô tô phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý (do ô tô là động sản phải đăng ký).
Với pháp nhân
Pháp nhân cũng là chủ thể được tham gia vào các giao dịch dân sự và là một bên trong hợp đồng mua bán xe ô tô.
Trong đó theo Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân như sau:
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Theo đó nếu pháp nhân hiện vẫn đang trong tình trạng hoạt động chưa chấm dứt thì pháp nhân đó hoàn toàn có thể thực hiện việc mua bán ô tô với chủ thể khác.
Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô mới nhất
Nội dung của hợp đồng mua bán xe ô tô
Hợp đồng mua bán xe ô tô thông thường xe bao gồm các nội dung như: thông tin về các bên mua, bán; thông tin về tình trạng của xe ô tô như: nhãn hiệu, màu sơn, số máy, số khung, biển số, loại xe, số chỗ ngồi. Bên cạnh đó các nội dung quan trong cần có khác trong hợp đồng bao gồm:
– Giá và phương thức thanh toán
– Về thời điểm giao ô tô
– Địa điểm, phương thức giao ô tô
– Thời hạn thanh toán
– Đăng ký quyền sở hữu xe ô tô
– Nộp phí, lệ phí chứng thực hợp đồng
– Giải quyết tranh chấp, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại
– Cam đoan của các bên
Hợp đồng mua bán xe ô tô có cần công chứng, chứng thực không?
Ô tô cũng là một trong các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự. Theo đó hợp đồng mua bán xe ô tô cũng sẽ tuân thủ theo các quy định chung về hợp đồng mua bán tài sản.
Căn cứ tại Điều 119 của Bộ luật dân sự quy định:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Mặc dù pháp luật không bắt buộc hợp đồng mua bán tài sản phải được lập dưới hình thức văn bản (trừ một số trường hợp theo quy định) nhưng với hợp đồng mua bán ô tô do ô tô là tài sản có giá trị lớn nên để đảm bảo về quyền lợi của các bên khi giao dịch thì hợp đồng mua bán ô tô phải được lập thành văn bản và phải được công chứng chứng thực theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA:
“a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;”
Như vậy, khi mua bán xe thì hợp đồng mua bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc tại các Văn phòng công chứng.
Xem trước và tải xuống mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô mới nhất
Bạn đọc có thể tham khảo Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô mới nhất dưới đây:
Thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô sau khi mua bán?
Trường hợp bạn mua lại xe ô tô của người khác đã được đăng ký và cấp biển số xe, thì bạn phải làm thủ tục sang tên đăng ký xe và thủ tục cấp đổi đăng ký, biển số xe.
Theo Khoản 3, 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
“3.Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký sang tên xe như sau:
– Tổ chức, cá nhân bán xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định.
– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
– Tổ chức, cá nhân mua xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp tờ khai đăng ký xe; hợp đồng mua bán xe ô tô, chứng từ nộp lệ phí trước bạ cho xe, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe (Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu)để làm thủ tục đăng ký sang tên.
Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA (đối với sang tên khác tỉnh).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô mới nhất”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề đăng ký lại khai sinh hoặc để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng mua bán tài sản có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
- Án lệ về đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào?
- Công chứng mua bán nhà cần giấy tờ gì theo quy định 2022?
Câu hỏi thường gặp
Người mua thực hiện đăng ký xe ô tô lần đầu theo các bước sau:
– Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký xe ô tô mới
+ Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do nhà sản xuất xe cung cấp (bản gốc)
+ Hóa đơn mua bán xe giữa đại lý và người mua xe (bản gốc)
+ Hóa đơn mua bán xe giữa nhà sản xuất xe và đại lý bán xe (bản photo)
+ Bản photo CMND/CCCD và Hộ khẩu đối với người mua xe là cá nhân (nên đem theo bản chính để đối chiếu)
+ Bản photo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với người xe là công ty tư nhân
+ Bản photo Giấy phép đầu tư đối với người mua xe là công ty liên doanh nước ngoài
+ Tờ khai thuế trước bạ và biên lai đóng phí trước bạ
+ Tờ khai đăng ký xe mới có dán số sườn, số máy
Tờ khai đăng ký xe mới có dán số sườn, số máy được thực hiện hại phòng Cảnh Sát Giao Thông Đường Bộ đối với các nhân, khi đi đăng ký xe. Đối với công ty phải ký tên và đóng dấu công ty trên tờ khai trước khi đi đăng ký và người đi đăng ký phải có giấy giới thiệu của công ty đến phòng Cảnh Sát Giao Thông Đường Bộ.
– Nộp hồ sơ: Người mua xe mang toàn bộ hồ sơ nói trên đến nộp tại phòng Cảnh sát giao thông đường bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Kiểm tra xe
– Bốc số tự động
– Nhận trả kết quả: Người mua xe chờ lấy biển và nhận giấy hẹn lấy đăng ký xe.
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận việc mua bán ô tô trả chậm, trả dần. Việc này cần phải lập thành văn bản. Chỉ đến khi bên mua trả hết tiền mua ô tô thì việc chuyển sở hữu mới được coi là hoàn toàn. Trong thời gian trả chậm, trả dần thì ô tô vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”
Bên cạnh đó theo Khaonr 1 Điều 36 quy định về người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên gồm:
“1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.”
Như vậy với ô tô là động sản phải đăng ký do đó người 16 tuổi vẫn có quyền được mua ô tô tuy nhiên cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của họ – cha mẹ đồng ý.