Việc sử dụng ô tô tại Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến. Thông thường người mua sẽ tìm đến các cửa hàng ô tô để lựa chọn sản phẩm. Tại các cửa hàng thường sẽ soạn thảo sẵn các hợp đồng mua bán và người mua chỉ cần ký nhận. Tuy nhiên khi mua bán ô tô bên ngoại đặc biệt là mua bán lại thì các bên thường sẽ phải tự soạn thảo hợp đồng mua bán xe ô tô. Do đó cần có các mẫu hợp đồng mua bán xe để các bên tham khảo và điều chỉnh cho phù hợp. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào về hợp đồng mua bán tài sản? Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô gồm những nội dung gì? Có cần công chứng chứng thực hợp đồng mua bán xe ô tô hay không? Để có thể giải đáp các thắc mắc này, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Mẫu Hợp đồng mua bán xe ô tô giữa công ty và cá nhân”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là gì?
Theo Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản như sau:
“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”
Từ quy định trên có thể rút ra một số đặc điểm về hợp đồng mua bán tài sản như sau:
– Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ
Bên bán và bên mua đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong hợp đồng này, bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận vật và trả tiền mua vật; ngược lại, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuyển giao vật và nhận tiền bán vật.
– Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù
Khoản tiền mà bên mua tài sản phải trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù về việc mua bán tài sản. Đặc điểm có đền bù trong hợp đồng mua bán tài sản là yếu tố phân biệt giữa hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù
– Mục đích của hợp đồng mua bán tài sản là chuyển giao quyền sở hữu
Đây là căn cứ kế tục quyền sở hữu tài sản. Đặc điểm này là yếu tố phân biệt giữa hợp đồng mua bán tài sản với hợp đồng cho mượn tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản. Khi hợp đồng mua bán tài sản có hiệu lực thì quyền sở hữu với tài sản được chuyển từ người bán sang người mua.
Đối tượng của hợp đồng mua bán
Căn cứ theo Điều 431 Bộ luật dân sự 2015 thì:
– Tài sản đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trong đó theo Điều 105 Bộ luật dân sự thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
– Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
Bên cạnh đó tài sản được đem mua bán cũng phải đảm bảo về mặt chất lượng. Cụ thể:
+ Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận.
+ Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
+ Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Giá và phương thức thanh toán khi mua bán tài sản
– Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
– Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán tài sản được quy định tại Điều 434 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
– Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
– Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Địa điểm, phương thức giao tài sản
– Địa điểm giao tài sản:
Địa điểm giao tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 277 của Bộ luật dân sự, theo đó:
Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:
+ Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;
+ Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Phương thức giao tài sản:
+ Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
+ Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ trả tiền
Về nghĩa vụ trả tiền theo Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
– Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
– Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
– Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự.
Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô giữa công ty và cá nhân
Khi nào mua bán xe ô tô giữa công ty và cá nhân
Thông thường cá nhân đến các cửa hàng bán xe ô tô thì việc ký hợp đồng mua bán sẽ là giữa cá nhân với chủ cửa hàng đó hoặc có thể là với công ty phân phối cung cấp ô tô.
Bên cạnh đó việc mua bán xe ô tô có thể do cá nhân bán cho công ty như trường hợp cá nhân này bán chiếc xe mình đang sở hữu lại cho công ty.
Việc mua bán này là linh hoạt tùy mục đích, nhu cầu của các bên. Chỉ cần các chủ thể tham gia có đủ điều kiện để xác lập giao dịch dân sự (hợp đồng mua bán xe ô tô) thì hoàn toàn có thể tham gia vào hợp đồng này.
Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán ô tô giữa công ty và cá nhân
Căn cứ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.
Mua bán ô tô là một trong các giao dịch dân sự, do đó để hợp đồng mua bán này có hiệu lực thì cá chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Cụ thể:
Với cá nhân
Khi nói đến năng lực tham gia giao dịch dân sự của cá nhân chúng ta thường chỉ đề cập tới năng lực hành vi dân sự do năng lực pháp luật dân sự thì nhà nước cho phép các cá nhân có quyền mua bán tài sản. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong đó, căn cứ Điều 20, 21 Bộ luật dân sự 2015 thì:
+ Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ trường hợp mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi.
+Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
+ Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
+ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Theo đó có thể thấy cá nhân tham gia hợp đồng mua bán xe ô tô cần đáp ứng điều kiện sau:
+ Với người thành niên đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì họ hoàn toàn có thể tự mình tham gia, xác lập thực hiện các giao dịch trong đó có hợp đồng mua bán xe ô tô.
+ Người chưa đủ sáu tuổi mua bán xe ô tô sẽ do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
+ Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi mua bán xe ô tô phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý (do ô tô là động sản phải đăng ký).
Với tổ chức
Cac công ty là các pháp nhân theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Do đó năng lực dân sự của công ty cũng sẽ thực hiện theo quy định đối với pháp nhân. Trong đó theo Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân như sau:
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Theo đó nếu công ty hiện vẫn đang trong tình trạng hoạt động chưa chấm dứt thì công ty hoàn toàn có thể thực hiện việc mua bán ô tô với chủ thể khác.
Hình thức hợp đồng mua bán xe ô tô giữa công ty và cá nhân
Ô tô cũng là một trong các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự. Theo đó hợp đồng mua bán xe ô tô cũng sẽ tuân thủ theo các quy định chung về hợp đồng mua bán tài sản.
Căn cứ tại Điều 119 của Bộ luật dân sự quy định:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Mặc dù pháp luật không bắt buộc hợp đồng mua bán tài sản phải được lập dưới hình thức văn bản (trừ một số trường hợp theo quy định) nhưng với hợp đồng mua bán ô tô do ô tô là tài sản có giá trị lớn nên để đảm bảo về quyền lợi của các bên khi giao dịch thì hợp đồng mua bán ô tô phải được lập thành văn bản và phải được công chứng chứng thực theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA:
“a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;”
Như vậy, khi mua bán xe thì hợp đồng mua bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc tại các Văn phòng công chứng.
Xem trước và tải xuống mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô giữa công ty và cá nhân
Bạn đọc có thẻ tham khảo Mẫu Hợp đồng mua bán xe ô tô giữa công ty và cá nhân dưới đây:
Ô tô hỏng khi vừa mua nhưng chưa đăng ký thì bên nào chịu trách nhiệm?
Theo Điều 441 Bộ luật dân sự 2015 thì:
– Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy có thể thấy bên bán sẽ phải chịu rủi ro với ô tô cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó nếu các bên có thỏa thuận về thời điểm chuyển giao tài sản thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận còn nếu không thì sẽ được xác định theo thời điểm đăng ký quyền sở hữu đối với ô tô (sang tên ô tô).
Do đó dù đã hoàn thành hợp đồng mua bán ô tô nhưng do ô tô chưa được đăng ký thay đổi chủ sở hữu nên trong trường hợp này bên bán hoàn toàn phải có trách nhiệm khi ô tô hỏng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về chủ đề “Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô giữa công ty và cá nhân” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,…có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Liên hệ qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng mua bán tài sản có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
- Án lệ về đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào?
- Công chứng mua bán nhà cần giấy tờ gì theo quy định 2022?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 445 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
– Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hóa hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
– Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong trường hợp sau đây:
+ Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
+ Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
+ Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Như vậy cần căn cứ vào việc bên mua có biết được việc xe ô tô bị lỗi hay không và lỗi đó là do ai gây ra thì mới có thể xác định trách nhiệm đối với vấn đề lối này. Nếu tại thời điểm mua bên mua không biết hoặc không buộc phải biết về việc xe ô tô bị lỗi thì sau khi phát hiện cần báo ngay cho bên bán để yêu cầu họ sửa chữa hoặc đổi lấy ô tô khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại.
– Bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 01 năm đối với động sản và 05 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy nếu các bên có thỏa thuận thì bên bán có thể chuộc lại ô tô dù đã bán cho bên mua. Thời hạn chuộc sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại sẽ là không quá 01 năm kể từ ngày giao ô tô.
Theo Khoản 3, 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
“3.Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”