Mua bán tài sản là hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày từ xưa đến nay. Hoạt động mua bán tài sản được diễn ra đa dạng, thường xuyên và liên tục. Tài sản được mua bán có khi chỉ là những vật dụng thiết yếu hàng ngày, mà cũng có khi mang giá trị lớn như nhà ở, quyền sử dụng đất,… Tùy vào đối tượng mua bán và mục đích của chủ thể, bên bán và bên mua có thể giao kết hợp đồng mua bán tài sản bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi pháp lý cụ thể. Tuy vậy, trong những trường hợp pháp luật quy định về hình thức của hợp đồng bằng văn bản thì các bên phải tuân theo hình thức đó thì hợp đồng mới có hiệu lực. Bài viết dưới đây Luật sư X sẽ gửi tới độc giả Mẫu hợp đồng mua bán tài sản công năm 2022:
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng mua bán tài sản là gì?
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Bên bán và bên mua có thể là cá nhân hoặc tổ chức được thành lập theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Điều kiện để tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản
Tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản khi thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Tài sản phải là tài sản được phép giao dịch
Các chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản chỉ được giao kết mua bán những tài sản không thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật. Dù pháp luật quy định tiền cũng là một loại tài sản, tuy nhiên tiền là phương tiện thanh toán, không phải đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản. Trong lĩnh vực thương mại, một số hàng hóa bị cấm như: các chất ma túy, các loại pháo,…
- Tài sản phải được xác định cụ thể
Tính xác định cụ thể áp dụng với cả tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Đối với tài sản là vật thì được xác định thông qua số lượng, đặc điểm… Đối với tài sản là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh thuộc quyền sở hữu của bên bán. Đối với tài sản hình thành trong tương lai thì bên bán phải có căn cứ chứng minh là vật đó đang hoặc chuẩn bị được hình thành;
- Tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Khi đối tượng của hợp đồng là tài sản đang có tranh chấp về quyền sở hữu, thì bên bán có thể không có quyền bán tài sản được pháp luật công nhận, từ đó, dẫn đến hợp đồng mua bán tài sản bị vô hiệu và người mua không đạt được mục đích mua tài sản của mình.
- Tài sản không phải là tài sản đang bị kê biên để thi hành án
Kê biên tài sản thường được áp dụng khi người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ trả tiền và mặc dù người này có điều kiện thi hành nhưng không tự nguyện thi hành. Nói cách khác, khi bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản, quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu sẽ bị hạn chế. Do đó, tài sản đang bị kê biên không phải là đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản.
- Tài sản không phải là tài sản đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác;
Pháp luật Việt Nam công nhận 9 biện pháp bảo đảm bao gồm cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản. Đối với từng biện pháp, quyền và nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ được quy định cụ thể, trong đó có những trường hợp, bên có nghĩa vụ không có quyền bán tài sản bảo đảm hoặc chỉ có quyền bán tài sản bảo đảm trong trường hợp bên có quyền đồng ý.
- Tài sản là tài sản hạn chế giao dịch thì việc mua bán phải tuân theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản đó.
Mẫu hợp đồng mua bán tài sản công năm 2022
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
(Điều 434 Bộ Luật dân sự 2015)
Đối với những tài sản mua bán là vật trao tay, thông thường bên bán và bên mua cùng thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau: người mua trả tiền, đồng thời người bán giao vật. Ngoài ra, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán thường được các bên thỏa thuận và xác định trong hợp đồng. Theo đó, bên bán phải giao tài sản cho bên mua theo đúng thời hạn đã thoả thuận. Bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời điểm đã thoả thuận nếu được sự đồng ý của bên mua.
Nếu các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản, thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản vào bất cứ lúc nào nhưng bên yêu cầu phải báo trước cho bên kia một khoảng thời gian hợp lý.
– Bên mua phải thanh toán cho bên bán tiền mua tài sản theo thời hạn đã thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thanh toán, thì bên mua phải thanh toán cho bên bán ngay tại thời điểm nhận tài sản.
– Nếu trong hợp đồng mua bán tài sản, các bên không thoả thuận về việc bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì bên bán phải giao tài sản và bên mua phải trả tiền vào cùng một lúc. Nếu việc giao tài sản bán cần phải thực hiện trong một thời gian kéo dài thì bên bán phải giao tài sản trước, bên mua phải thanh toán ngay sau khi nhận đủ tài sản.
Làm như thế nào để giao kết được một hợp đồng mua bán tài sản chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật?
Trước khi giao kết một hợp đồng mua bán tài sản, yếu tố đầu tiên cần xác định là đối tượng của hợp đồng. Đó là tài sản gì? Các bên có quyền mua bán tài sản đó hay không? Nếu có, giá cả, phương thức thanh toán và thực hiện hợp đồng như thế nào, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng này là gì? Nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng thì xử lý như thế nào? Nếu có tranh chấp xảy ra, các bên sẽ xử lý như thế nào? Sau khi xác định được các câu trả lời, hãy tập hợp những nội dung đó vào hợp đồng theo một trình tự logic và hợp lý.
Trong trường hợp giá trị tài sản mua bán lớn, hoặc nội dung hợp đồng phức tạp thì cần có ý kiến tư vấn của Luật sư để đảm bảo quyền lợi tốt nhất khi ký kết hợp đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu hợp đồng góp vốn kinh doanh năm 2022
- Mẫu hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư mới năm 2022
- Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Mẫu hợp đồng mua bán tài sản công ″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ; thành lập công ty ; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng của hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản là các tài sản đáp ứng được các điều kiện như đã phân tích ở trên. Thỏa thuận về tài sản mua bán có thể bao gồm các thỏa thuận về tên tài sản, xuất xứ, số lượng, chất lượng, các hồ sơ, tài liệu đi kèm tài sản (nếu có).
Giá của tài sản: Giá của tài sản bao gồm các thỏa thuận về giá bán tài sản (giá bán có thể chưa bao gồm VAT) và các chi phí khác (nếu có).
Phương thức và thời hạn thanh toán: Việc thanh toán có thể được thực hiện bằng phương thức tiền mặt hoặc chuyển khoản. Bên mua có thể thanh toán trước hoặc sau khi nhận hàng, thanh toán một lần hoặc nhiều lần, tùy vào thỏa thuận của hai bên.
Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng.
Các bên có thể thỏa thuận về các nội dung của hợp đồng không trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì các bên sẽ áp dụng những quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Thời hạn thực hiện HĐMB do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.