Mẫu hợp đồng cho thuê xe tự lái là dạng hợp đồng thuê xe tự lái được thực hiện bởi người cho thuê xe và người thuê xe, với những điều được thỏa thuận và thống nhất từ trước giữa hai bên trong mẫu hợp đồng cho thuê xe. Việc thành lập hợp đồng để tránh những tranh chấp và hợp lý trước pháp luật, và đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về mẫu hợp đồng cho thuê xe tự lái. Mời bạn đọc quan tâm theo dõi.
Nội dung của hợp đồng cho thuê xe tự lái
Nội dung của hợp đồng chính là sự thỏa thuận của các bên về tất cả các vấn đề liên quan như: mục đích thuê, giá cả, thời gian, địa điểm giao nhận xe, phương thức thanh toán,… Trong đó, nội dung của các thỏa thuận đều không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội. Nội dung hợp đồng cho thuê xe ô tô tự lái bao gồm:
Mục đích thuê xe
Mục đích thuê xe ô tô tự lái có hợp đồng vô cùng đa dạng phong phú. Bên thuê có thể thuê xe để phục vụ mục đích đi lại, chuyên chở khách hàng hoặc hàng hóa, thuê xe du lịch… Các bên có thể kí kết các hợp đồng phù hợp với mục đích thuê ví dụ như: hợp đồng thuê xe ô tô tải chở hàng, hợp đồng thuê xe ô tô tải, du lịch cho công ty, hợp đồng thuê xe ô tô du lịch,…Tuy nhiên, dù người thuê nhắm đến mục đích gì thì cũng không được vi phạm pháp luật như: phục vụ những thủ đoạn gian ác, thực hiện những hành vi trái pháp luật,… Ngoài ra, mục đích thuê xe phải là mục đích mà được chủ sở hữu xe ô tô đồng ý.
Giá thuê
Bên thuê và bên cho thuê xe ô tô tự lái có quyền thỏa thuận với nhau về giá thuê, trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong thỏa thuận về giá, các bên cần làm rõ các vấn đề liên quan đến giá như: tiền xăng, tiền cầu đường, tiền gửi xe, tiền thuê lái xe,… Giá thuê thông thường không bao gồm các chi phí nêu trên, những chi phí liên quan phục vụ mục đích thuê thì do bên thuê chi trả.
Phương thức thanh toán khi thuê xe
Các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận phương thức thanh toán :bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, có thể thanh toán ngay sau khi ký hợp đồng cho thuê xe ô tô tự lái hoặc trả theo từng đợt,… Tuy nhiên, những phương thức thanh toán phải được nêu rõ trong hợp đồng, thể hiện được sự đồng thuận của các bên.
Thời hạn thuê xe
Điều 474 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thời hạn thuê tài sản như sau:
1. Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
2. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
Như đã nói ở trên, bởi mục đích thuê xe là rất đa dạng. Do đó, tùy vào mục đích khác nhau để thỏa thuận về thời hạn thuê khác nhau. Các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận các hợp đồng như: hợp đồng thuê xe ô tô theo ngày, hợp đồng cho thuê xe ô tô tự lái theo ngày, hợp đồng cho thuê xe ô tô tháng…
Tuy nhiên, về thời hạn thuê nên thỏa thuận rõ từ ngày, tháng, năm nào đến ngày, tháng, năm nào. Nếu các bên không xác định được mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
Tải xuống mẫu hợp đồng cho thuê xe tự lái
Một số lưu ý khi giao kết hợp đồng cho thuê xe ô tô tự lái
Khi giao kết hợp đồng thuê xe, các bên phải chú ý một số điểm sau:
Cần phải nêu bật mục đích sử dụng, loại xe, màu sắc, biển kiểm soát, số khung, số máy hay nhãn hiệu của xe cho thuê. Chất lượng của xe trước khi thuê cũng cần được kiểm tra và ghi vào hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi hai bên cho thuê và thuê.
Thỏa thuận kĩ giá cả cho thuê xe ô tô tự lái và các chi phí liên quan như: tiền xăng, tiền cầu đường, tiền gửi xe, tiền thuê lái xe,…. Các khoản phí này rất dễ nhầm lẫn khi thỏa thuận giá thuê, dẫn đến không có sự đồng nhất ý chí giữa hai bên của hợp đồng.
Bên thuê cần xác định rõ các thông tin pháp lý của chủ xe thông qua các giấy tờ như: giấy chứng nhận đăng ký xe, hồ sơ đăng kiểm,…. để tránh trường hợp, người cho thuê không phải chủ xe, xe ô tô đang bị thế chấp, tài sản đang bị kê biên, thi hành án,…
Hình thức hợp đồng mang tính pháp lý cao nhất là văn bản có công chứng chứng thực, trong những trường hợp nội dung và giá trị hợp đồng khá cao và phức tạp các bên nên giao kết thông qua văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ năm 2022
- Cách tính thuế trước bạ xe ô tô nhập khẩu tại Việt Nam năm 2022
- Những trường hợp không được công chứng theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu hợp đồng cho thuê xe tự lái”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, Xin giấy phép bay Flycam , thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, dịch vụ bảo hộ logo công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hợp đồng thuê xe ô tô về cơ bản là giống các loại hợp đồng thuê nhà khác. Chủ thể giao kết hợp đồng bao gồm bên cho thuê và bên thuê.
Về bên cho thuê: Có thể là cá nhân (chiếc xe ô tô có thể là tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của một cá nhân, …), tổ chức (công ty có chức năng kinh doanh xe, cho thuê xe ….).
+ Nếu là hai vợ chồng thì cần có đầy đủ chữ ký và thông tin về nhân thân như: Họ và tên, năm sinh, CMND hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (có thông tin về số, ngày cấp, cơ quan cấp), địa chỉ hộ khẩu, địa chỉ liên lạc, số điện thoại …
+ Nếu là của cá nhân thì cần có chữ ký của cá nhân đó kèm thông tin về nhân thân như trên của mình người đó
+ Nếu là tổ chức thì phải ghi rõ thông tin của pháp nhân đó trên Giấy đăng ký kinh doanh (Mã số kinh doanh, cơ quan cấp, ngày cấp đăng ký lần đầu, ngày thay đổi nội dung đăng ký, địa chỉ trụ sở, người đại diện…) kèm thông tin về người đại diện
– Bên thuê:
Tương tự như bên cho thuê. Tuy nhiên, bên thuê có thể chỉ là 1 cá nhân hoặc 1 công ty có chức năng kinh doanh xe. Do đó, chúng ta cũng cần nêu đầy đủ thông tin về nhân thân của cá nhân hoặc tổ chức với người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.